Mạch môn hay còn gọi là mạch môn đông (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker - Gawl., thuộc họ mạch môn đông (Convallariaceae) là cây vừa làm Thu*c lại vừa làm cảnh
Mạch môn hay còn gọi là mạch môn đông (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker - Gawl., thuộc họ mạch môn đông (Convallariaceae) là cây vừa làm Thu*c lại vừa làm cảnh, có nhiều ở khắp nơi trên đất nước ta. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ.Rễ chứa nhiều tinh dầu, chất nhầy và các chất đường... Trên thực nghiệm, mạch môn có tác dụng chống viêm rõ rệt cả ở giai đoạn cấp và mạn tính. Ngoài ra còn tác dụng gây thu teo tuyến ức,
đường huyết">hạ
đường huyết; ức chế phế cầu khuẩn Streptococcus pyogenes, tụ cầu vàng Staphylococcus areus, các trực khuẩn lỵ Shigella dysenteria, trực khuẩn than Bacillus subtilis.Theo Đông y, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát. Quy kinh tâm, phế, vị. Có công năng dưỡng âm, sinh tân, nhuận phế, thanh tâm. Dùng khi phần âm trong cơ thể bị suy kém, như phế âm hư gây ho suyễn, tân dịch hao tổn do mất nhiều mồ hôi gây háo khát, táo kết đại tràng; hoặc tâm âm hư gây rối loạn vận mạch, ảnh hưởng đến chức năng tim mạch đều có thể dùng mạch môn để trị. Liều dùng chung từ 6-12g. Sau đây là một số bài Thu*c trị bệnh có mạch môn:
Sốt cao, cơ thể háo khát, ho suyễn, thượng tiêu nóng, hạ tiêu hàn: mạch môn 12g; thục địa 32g; ngũ vị tử 32g; nhân sâm 12g; bạch truật 12g; phụ tử chế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Viêm phế quản cấp: mạch môn, tang diệp, tỳ bà diệp, thạch cao mỗi vị 12g; hạnh nhân 8g; a giao 8g; đảng sâm 16g; gừng tươi 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Phế táo, ho khan, tân dịch tổn thương, miệng khát, trường táo, đại tiện bí kết: mạch môn với thiên môn, thục địa, tri mẫu mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Viêm họng, viêm phế quản: mạch môn 24g; huyền sâm, thiên môn mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Tâm phiền, mất ngủ, nội nhiệt: mạch môn 12g; đan sâm 12g; ngũ vị tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.
Bạch hầu, họng sưng đau: mạch môn, thiên môn, bản lam căn, kim ngân hoa đồng lượng 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Nôn ra máu, chảy máu cam: mạch môn 30g; sinh địa 30g; hòe hoa thán 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Cơ thể thực nhiệt, phát cuồng do tân dịch đại tổn thương, tinh thần hỗn loạn, háo khát nhiều: mạch môn 20g; thạch cao (sống), huyền sâm, sa sâm, tri mẫu, xa tiền tử mỗi vị 12g; phục thần 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Mồ hôi nhiều, toàn thân nóng, phiền khát: mạch môn 8g; mẫu đơn bì, đan sâm, ngưu tất, bạch linh mỗi vị 6g; bạch thược 4g; thục địa 16g; khương thán (can khương sao cháy) 1,6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1giờ.
Xơ vữa động mạch, co thắt mạch vành, loạn nhịp tim, đánh trống ngực: mạch môn 16g; thiên môn 12g; sa sâm 9g; đan sâm 9g; ngũ vị tử 6g; viễn chí 6g; cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
Đái tháo đường týp II, ra nhiều mồ hôi: mạch môn, sinh hoàng kỳ, bạch linh, cát căn, nhân sâm, ô mai mỗi vị 12g; thiên hoa phấn 8g; sinh cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh