Cây thuốc quanh ta hôm nay

Thuốc lợi mật và Thuốc thông mật: tác dụng, chỉ định, cách dùng liều lượng, chống chỉ định

Thuốc lợi mật nước (secretin, Thuốc cường phó giao cảm) làm tăng bài tiết nước và điện giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng

Thuốc lợi mật

Phân biệt hai loại:

Thuốc lợi mật nước (secretin, Thuốc cường phó giao cảm) làm tăng bài tiết nước và điện giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng.

Thuốc lợi mật thực thụ kích thích tế bào gan tăng bài tiết mật giống như mật S*nh l*. Tuỳ theo nguồn gốc, có:

Thuốc lợi mật có nguồn gốc động vật

Đó là muối mật, các acid mật, hoặc mật toàn phần đã loại bỏ sắc tố và cholesterol.

Chế phẩm: Bilifluine, viên nang 0,1g, uống 2 viên trước mỗi bữa ăn trưa và tối.

Thuốc lợi mật có nguồn gốc thực vật

Nghệ, actiso, boldo. Thường dùng chế phẩm phối hợp nhiều cây Thuốc

Thuốc lợi mật tổng hợp

Cyclovalon: viên bao đường 50 mg, uống 6 - 12 viên/ ngày

Anéthol trithion: dạng Thuốc hạt có 0,0125g/ hạt. Mỗi ngày uống 3 - 6 hạt.

Chỉ định chung của các Thuốc lợi mật

Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa: trướng bụng, đầy hơi, ợ hơi, buồn nôn

Điều trị phụ trợ chống táo bón

Chống chỉ định: tắc mật và suy gan nặng

Thuốc thông mật

Là những Thuốc gây co thắt túi mật, đồng thời làm giãn cơ tròn Oddi. Mật hoàn toàn thoát khỏi túi mật.

Về mặt S*nh l*, tác dụng này phụ thuộc vào cholecystokinin pancreatozinin (CCK - PZ) do tá tràng tiết ra khi lipid và peptid từ dạ dày trà n xuống. Hầu như các Thuốc có tác dụng thông mật là do làm bài tiết CCK- PZ.

Chỉ định: các rối loạn tiêu hóa như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn Chống chỉ định: sỏi đường mật, có tiền sử amip.

Các Thuốc: Sorbitol gói bột 5g. Mỗi lần pha 1 gói trong nư ớc, uống trước bữa ăn.
Magnesi sulfat: uống 2- 5g

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/duocly/thuoc-loi-mat-va-thuoc-thong-mat/)

Tin cùng nội dung

  • Dầu Ôliu dược dụng được sử dụng do các tính chất lợi mật và hơi nhuận tràng, dùng ngoài để làm Thu*c dịu, giảm đau để trị một số bệnh ngoài da
  • Nghệ rễ vàng được dùng trị thiểu năng gan và sung huyết gan vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol
  • Theo y học hiện đại, dịch mật giữ vai trò quan trọng trong hệ tràng vị. Thành phần hóa học của nó gồm các axít mật (chủ yếu ở dạng muối), sắc tố mật, các cholesterol, lecithin, mucin; các chất vô cơ như Na, Ca, Fe, Mg, KHCO3, K3PO4, K2SO4...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY