Cây thuốc quanh ta hôm nay

Ba đậu, cây Thuốc long đờm

Hạt có vị cay, tính nóng, rất độc, có công năng phá tích, trục đờm, hành thuỷ, Rễ và lá có vị cay và nóng có độc, có tác dụng ôn trung tán hàn, khu phong

Ba đậu hay Mần để - Croton tiglium L,. thuộc họ Thầu dầu - Euphorbtuceae.

Mô tả

Cây gỗ nhỏ cao 3 - 6m, phần cành nhiều. Lá mọc so le, mép khía răng. Lá non màu hồng đỏ. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực ở phía ngọn, hoa cái ở phía gốc. Quả nang nhẵn màu vàng nhạt. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám.

Cây ra hoa tháng 5 - 7, có quả tháng 8 - 10.

Bộ phận dùng: Hạt - Fructus Crotonis, thường gọi là Ba đậu; còn dùng lá và rễ.

Nơi sống và thu hái

Cây của vùng Ân Độ - Malaixia, mọc hoang ở ven đồi, nương, rẫy cũ và rừng ẩm. Hạt thu hái ở những quả chín nhưng chưa nứt vỏ. Để nguyên quả khi dùng mới gỡ hạt hoặc đập lấy hạt và phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng. Lá dùng tươi.

Thành phần hoá học

Hạt chứa khoảng 30 - 50% dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm stearin, palmitin, glycerid crolonic và tiglic; 18% protein... Hạt có tính chất tẩy do nhựa hoà tan trong dầu chứa các yếu tố phenolic gây bỏng da. Trong hạt có một glycosid là crotonosid một albuminoza rất độc là croitin, một alcaloid gần như ricinin trong hạt Thầu dầu.

Tính vị, tác dụng

Hạt có vị cay, tính nóng, rất độc, có công năng phá tích, trục đờm, hành thuỷ. Rễ và lá có vị cay và nóng có độc, có tác dụng ôn trung tán hàn, khu phong, tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Hạt dùng chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết (tắc nghẽn ruột) ho nhiều đờm loãng, đau tức ngực, bạch hầu và sốt rét. Rễ dùng trị thấp khớp dạng thống phong, bọc máu, đòn ngã, rắn cắn. Lá dùng bên ngoài khi bị phát cước hoặc làm Thuốc sát trùng.

Thường dùng hạt dưới hình thức ba đậu sương nghĩa là hạt ba đậu đã ép bỏ hết dầu đi, sao vàng mới dùng với liều 0,01 - 0,05g làm viên hoặc chế cao. lại thường dùng phối hợp với nhiều vị Thuốc khác. rễ dùng với liều 3 - 10g. lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc tán làm bột sát trùng.

Đơn Thuốc

Trị nọc độc rắn cắn: rễ ba đậu 30g, ngâm trong một lít rượu, lấy nước đắp ngoài. dùng lá khô tán bột 0,5g uống với nước mát, ngày một lần.

Ghi chú: bệnh thực nhiệt, táo bón, phụ nữ có thai không dùng. ba đậu rất độc không dùng quá liều. nếu bị ngộ độc, dùng đậu đen, đậu xanh, đậu đũa hoặc hoàng liên nấu nước uống để giải độc.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocdongy/ba-dau-cay-thuoc-long-dom/)

Chủ đề liên quan:

ba đậu cây thuốc long đờm

Tin liên quan

Tin cùng nội dung

  • Theo y học cổ truyền, dược liệu Ba đậu tây Nhựa mủ của cây ăn da rất độc, có thể gây tai biến ở mắt khi vương vào mắt. Nhựa cây có tính xổ và gây nôn. Nhựa mủ thường được dùng để tiệt trùng, có nơi dùng chữa bệnh hủi. Hạt chỉ thường được dùng làm phân vì giàu albumin.
  • Theo y học cổ truyền, cây dược liệu Cù đèn răng cưa Vỏ cây được dùng trị các bệnh về mắt. Cũng dùng sắc uống trị đau bụng. Lá dùng làm Thu*c chữa dị ứng.
  • Theo Đông Y Lá có vị đắng và se, tính mát, có độc; có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, cầm máu, chống ngứa. Dầu hạt gây nôn và tẩy mạnh, giải độc, sát trùng. Nhựa mủ cũng có tác dụng như dầu. Lá thường được dùng trị: Chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; Mẩn ngứa, eczema, vẩy nến; Phong hủi; Nhiễm trùng trichomonas ở *m đ*o; Loét mạn tính.
  • Theo Đông Y ba đậu vị cay, tính nóng, rất độc, vào 2 kinh vị, đại tràng. Tác dụng tẩy trừ tích lạnh, trục đờm, hành thủy, chống ung thư. Trị K dạ dày, hàn tích đình trệ, huyết hà, tả lị, bụng đầy cấp tính do lạnh, dùng ngoài trị bạch cầu, tắc ruột, tê thấp. Ba đậu hay Mần để - Croton tiglium L,. thuộc họ Thầu dầu - Euphorbtuceae.
  • Rễ cây chứa những saponosid và một alcaloid, odoratin, Hoa làm dịu, làm long đờm và làm ra mồ hôi. Rễ làm long đờm, làm nôn, Lá lợi tiểu, tiêu độc
  • Theo Đông y, ba đậu vị cay, tính nhiệt, độc nhiều; vào kinh vị và đại tràng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY