Cây thuốc quanh ta hôm nay

Bài Thuốc nam đặc trị cảm cúm sau lũ lụt

Nước ta ở những vùng lụt lội người dân phải dầm mình trong nước lâu rất dễ bị cảm nhiễm một thứ bệnh dịch phổ biến đó là bệnh cảm cúm.
Nước ta ở vào vùng khí hậu nóng ẩm, gió mùa thay đổi liên tục rất thuận lợi cho các loại côn trùng, vi khuẩn, virut phát triển. Khi sức đề kháng, miễn dịch yếu đi, người ta rất dễ lây nhiễm bệnh. Đặc biệt ở những vùng lụt lội người dân phải dầm mình trong nước lâu rất dễ bị cảm nhiễm một thứ bệnh dịch phổ biến đó là bệnh cúm.

Khi bị nhiễm cúm, cơ chế tự miễn dịch của cơ thể tiết ra bạch cầu chống lại tác nhân gây bệnh bắt đầu từ mũi làm cho mũi nóng lên, chảy nước mũi, nghẹt mũi, hắt hơi. Người bị cúm lúc tắc mũi phải thở bằng mồm, làm se môi, đắng lưỡi. Hiện tượng này khó chịu nhất và rất bất tiện cho những người làm công việc giao tiếp... Với người có cơ chế tự miễn dịch tốt thì có khi 3, 5, 7 ngày là bệnh tự lui. Người có cơ chế miễn dịch yếu, virut xâm nhập sâu vào thanh quản, phế quản. Cuộc chiến giữa bạch cầu với virut ác liệt hơn, hậu quả là xác virut với bạch cầu biến thành đờm và những cơn ho bắt đầu. Lúc này sốt có thể lên tới 39 – 41oC. Người bị cúm ho dữ dội hơn, đau mình mẩy, ớn lạnh, không muốn ăn. Sốt sinh ra mất nước, kèm theo kém ăn uống nên sức khỏe giảm sút nhanh. Ở trẻ em, nếu virut xâm nhập tới phế nang không chữa trị kịp thời sẽ sinh ra phù phổi (xưa gọi là bệnh sài khứ) rất dễ dẫn đến Tu vong.

Xin giới thiệu Thuốc nam">bài Thuốc nam gia truyền trị bệnh cúm để mọi người có thể áp dụng khi cần: trần bì 5g, thanh bì 5g, chỉ xác 5g, cát cánh 8g, tô diệp (lá tía tô) 9g, ma hoàng 8g, hương phụ 12g, cam thảo 3g, sinh khương 3 lát.

Cách dùng: Cho Thuốc vào nồi đổ khoảng 600ml nước, đun sôi khoảng 20 – 30 phút còn khoảng 200ml. Uống khi Thuốc còn ấm, sắc uống ngày 3 lần, trước khi ăn. Sau uống 30 phút nên ăn bát cháo hành nóng. Người mới bị cúm, hắt hơi, sổ mũi chỉ cần 1 – 2 thang, đun cấp tập uống trong ngày là khỏi, người bị ho nhiều 3 – 5 thang là chuyển.

Các vị Thuốc trong bài hầu hết đều có dược tính sát khuẩn đường hô hấp cao không độc, dễ kiếm dễ tìm và có thể mua ở các cửa hàng Thuốc Đông y.

Trần bì (vỏ quýt): Vị đắng cay, tính khoan khoái, không độc, khoan trung, tiêu đờm dãi, ích dạ dày, mạnh tì, trừ uất nhiệt. Kinh nghiệm dân gian thường lấy quýt với hoa hồng bạch, thêm tí mật ong hấp cơm cho trẻ em bị ho uống. Nếu mụn nhọt, chạm thương trầy xước, ta bóp cho tinh dầu vỏ quýt, chanh, bưởi xịt vào vết thương cũng có tác dụng sát khuẩn, lên da non nhanh.

Thanh bì (vỏ quýt xanh): Vị cay đắng, khí thơm, tính bình hòa, khai uất, chế được thấp, trị được đau, hành được khí vào tạng gan giúp gan thực hiện tốt các phản ứng hóa sinh trong cơ thể.

Chỉ xác (quả chấp): Vị đắng, tính bình, không độc, long đờm, hạ khí, thanh phế, làm đỡ đau, phá hòn cục. Chỉ xác còn có tác dụng sát khuẩn đường ruột, trừ bệnh lỵ. Khi dùng bỏ ruột, xắt lát sao.

Cát cánh và cam thảo: Là hai vị Thuốc trị ho, long đờm mà mọi người thường quen dùng. Cam thảo còn là vị sứ dẫn Thuốc tới các kinh lạc.

Sinh khương (gừng sống): Vị cay, tính ấm, thông khí, mở 9 khiếu, khởi thần, trừ tà khí, là vị Thuốc kích thích tiêu hóa giúp ăn uống được ngon miệng, tăng cường sức khỏe.

Ma hoàng (Thuốc bắc đã được di thực về trồng ở Sapa): Vị cay, đắng, tính ôn vào 4 kinh: tâm, đại tràng, bàng quang và phế. Là vị Thuốc cho chất alcaloit (chất này gọi là ephedrin) có tác dụng làm giãn phế quản, tị đạo khiến người ta thở dễ hơn. Ma hoàng còn có tác dụng phá tích tụ, long đờm, khử ho và nhiều tác dụng khác giúp cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch. Nhưng với những người suy tim, thì không được dùng, phụ nữ khí hư nhiều, người phổi nóng khi dùng phải cẩn trọng hoặc không nên dùng.

Hương phụ (củ cỏ gấu): Tính hơi hàn, không độc, khai uất, lợi tam tiêu làm cho người khoan khoái, dễ chịu.

Tô diệp (lá tía tô): Làm cho cơ thể “phát hãn giải biểu” hạ sốt và đào thải độc tố ra khỏi cơ thể qua đường mồ hôi.

Đây là bài Thuốc cơ bản, tùy theo cơ địa và bệnh tạng của từng người mà gia giảm:

- Nếu ho nhiều, cơn ho dữ dội thì thêm tang bạch bì 8g (vỏ rễ cây dâu cạo sạch vỏ ngoài).

- Cổ khản nhiều thì thêm kha tử 8g.

- Riêng với trẻ em sốt cao co giật thêm một nắm tinh tre (trúc nhự) hoặc công hiệu hơn dùng một đoạn măng tre hoặc tre non chưa có lá (trúc duẩn). Nếu không có tre non thì lấy tay tre non chưa có lá đốt trên lửa cho sùi nước ra rồi đập, giã, ép, vắt lấy nước (trúc lịch) cho uống sẽ cắt cơn sốt nhanh chóng.

Lương y Nguyễn Minh Đức

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-nam-dac-tri-cam-cum-sau-lu-lut-n1881.html)

Tin cùng nội dung

  • Tôi bị sỏi thận, tiểu ra máu, đang uống Thuốc kháng sinh. Bạn bè mách uống thêm Thuốc nam: kim tiền thảo, bông mã đề, râu ngô, rễ cỏ tranh...
  • Theo y học cổ truyền, rau mùi tàu có vị cay hơi đắng, thơm, tính ấm, có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, kiệm tỳ, hành khí tiêu thũng, giảm đau.Rau mùi tàu thường được sử dụng làm gia vị giúp ngon miệng, tiêu hóa tốt. Là cây thảo sống hàng năm hay vài năm, có thân mọc đứng, phân nhánh ở ngọn, cao 15 - 50 cm.
  • Đông y gọi quả rau ráng là chử thực tử. Có vị ngọt, mát đi vào 2 kinh: tâm, tỳ có tác dụng thanh can, bổ thận, mạnh gân cốt, sáng mắt dùng tốt cho người có tuổi.
  • Mùa hè với tiết trời nắng nóng, oi bức, là điều kiện thuận lợi để gây ra các bệnh của đường tiêu hóa, trong đó bệnh kiết lỵ là thường gặp nhất. Đông y có những bài Thuốc hay để điều trị chứng bệnh này.
  • Cúm là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do virut. Bệnh mang tính lây truyền, rất dễ phát thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • Hiện nay, dịch cúm nói chung đang đe dọa nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó ở Việt Nam, nguy cơ bùng phát dịch cúm A/H5N1 là rất cao. Làm gì để phòng chống cảm cúm nói chung, hay dịch cúm A/H5N1?
  • Bệnh cúm thường gặp trong mùa đông - xuân, y học hiện đại xếp loại bệnh do virut, bệnh dễ gây biến chứng viêm phổi, viêm tai giữa... và dễ lây lan trong cộng đồng. Đông y gọi cúm là cảm mạo phong nhiệt - cảm mạo truyền nhiễm. Phong nhiệt xâm phạm vào phần da, phế; làm mất công năng tuyên giáng của phế, kết hợp vệ khí bị trở ngại phát sinh các chứng ho, sốt, sợ gió, không sợ lạnh, mũi khô, mạch phù sác.
  • Cát cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo, là rễ phơi khô của cây cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), thuộc họ hoa chuông (Campanunaceae). Cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Chữa chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, tiểu tiện không lợi.
  • Theo Đông y, cảm cúm có 2 loại là: cảm phong hàn và cảm phong nhiệt. Cảm phong hàn còn gọi cảm mạo, là loại bệnh ngoại cảm, nhiều người mắc phải, gặp ở cả bốn mùa, nhưng mùa đông xuân, thì tỷ lệ người mắc bệnh nhiều hơn, nhất là người cao tuổi và trẻ em.
  • Phòng ngừa cảm cúm là điều cần thiết trong các kì nghỉ hay các ngày làm việc đều suôn sẻ. Các phương pháp và các cách phòng ngừa cảm cúm.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY