Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý về đường tiêu hóa đặc trưng bởi tình trạng loét, viêm ở niêm mạc dạ dày và phần đầu của ruột non. Bệnh là hệ quả của việc lạm dụng thuốc điều trị, sử dụng bia rượu, thuốc lá, ăn uống không hợp lý, căng thẳng thần kinh và nhiễm vi khuẩn Hp
Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý về đường tiêu hóa đặc trưng bởi tình trạng loét, viêm ở niêm mạc dạ dày và phần đầu ở ruột non
Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh tiêu hóa thường gặp ở bất kỳ đối tượng và lứa độ tuổi nào, nhất là nhóm tuổi từ 30 – 50 tuổi, thường tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới sẽ cao hơn.
Ở giai đoạn cấp tính, các triệu chứng của bệnh thường khởi phát đột ngột, nhanh chóng và ít để lại di chứng, có thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển sang mãn tính, kéo dài dai dẳng, có xu hướng tái phát nhiều lần và rất khó điều trị dứt điểm, từ đó dẫn đến các biến chứng nặng nề.
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng sẽ không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh sẽ tác động tiêu cực đến ăn uống, sinh hoạt, chất lượng giấc ngủ, hiệu suất học tập và làm việc.
Bên cạnh đó, khi các triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày kéo dài sẽ dẫn đến cơ thể bị suy nhược, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng bị hạn chế, sụt cân nghiêm trọng và suy giảm chức năng miễn dịch.
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng khởi phát bởi rất nhiều nguyên nhân, trong đó hơn 50% là do vi khuẩn Helicobacter pylori (Vi khuẩn HP) gây ra và khoảng 25% là do lạm dụng thuốc điều trị và một số yếu tố khác.
Các nguyên nhân có nguy cơ gây bùng phát bệnh viêm loét dạ dày tá tràng:
Nhiễm vi khuẩn HP: Đây là một loại xoắn khuẩn gram âm, thường tồn tại trong môi trường có nồng độ acid cao. Khi tấn công vào dạ dày của người, vi khuẩn HP sẽ tiết ra enzyme urease nhằm trung hòa acid của dạ dày, sau đó sinh sống và phát triển ở niêm mạc dạ dày.
Vi khuẩn HP còn có thể kích thích dạ dày tiết dịch vị, dẫn đến rối loạn hoạt động co bóp và các vấn đề ở dạ dày như đau dạ dày, viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày,…
Lạm dụng thuốc điều trị: Theo các thống kê, có đến khoảng 25% ca bệnh viêm loét dạ dày tá tràng do lạm dụng các thuốc giảm đau và thuốc kháng viêm như corticoid, NSAID,…Hầu hết các loại thuốc này khi vào cơ thể người sẽ hoạt động bằng cách ức chế enzym cyclooxygenase, từ đó sẽ làm giảm sinh tổng hợp prostaglandin để giảm đau, chống viêm.
Và khi enzym cyclooxygenase sẽ dẫn đến hàng hàng bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày cũng sẽ suy giảm, lúc này sẽ tạo điều kiện cho dịch vị bào mòn niêm mạc. Các trường hợp sử dụng thuốc trong thời gian dài sẽ hoặc liều dùng cao sẽ khiến niêm mạc dạ dày tổn thương nặng nề và gây ra xuất huyết tiêu hóa.
Căng thẳng thần kinh: Tình trạng căng thẳng, áp lực, stress kéo dài sẽ tác động đến hệ thần kinh thực vật khiến chức năng của dạ dày và đường ruột bị rối loạn. Khi căng thẳng thần kinh có thể làm tăng kích thích sản xuất pepsin và axit hydrochloric khiến cho huyết quản, môn vị dạ dày co thắt, tổn thương tầng bảo vệ niêm mạc.
Việc ăn uống không khoa học là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Thói quen ăn uống không khoa học: Việc ăn uống không khoa học là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Thông qua một số thống kê cho thấy, những trường hợp bị viêm loét dạ dày tá tràng thường không ăn đúng giờ, bỏ bữa, để bụng quá đói hoặc ăn quá no, vận động mạnh ngay sau khi ăn, dung nạp nhóm thực phẩm nhiều dầu mỡ, cay nóng, chất bảo quản,…
Uống quá nhiều bia rượu: Chất Ethanol có trong rượu không chỉ gây hại trực tiếp cho thực quản mà còn bào mòn niêm mạc dạ dày, tăng dịch vị dẫn đến rối loạn hoạt động của dạ dày. Ngoài ra, thói quen uống bia rượu còn làm tăng áp lực lên nhưng cơ quan tiêu hóa khác như thận, gan, tuyến tụy từ đó sẽ gây ra các bệnh lý khác.
Ảnh hưởng từ các bệnh lý khác: Trong một số trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng ở giai đoạn cấp tính thường xuất hiện thứ phát của các bệnh lý như viêm ruột thừa, bệnh bạch cầu, viêm phổi, suy thận, thoái vị hành, viêm phế quản, xơ gan,…
Yếu tố di truyền: Theo nghiên cứu học di truyền, người thuộc nhóm máu O và có tiền sử người thân trong gia đình mắc các bệnh về tiêu hóa thì có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng cao hơn những người bình thường.
Các nguyên nhân khác: Ngoài các nguyên nhân trên, các triệu chứng bệnh viêm dạ dày tá tràng có thể khởi phát do dị ứng thức ăn, rối loạn cơ năng thần kinh, rối loạn tự miễn, nhiễm độc hóa chất, hội chứng Zollinger-Ellison (điển hình bởi hiện tượng tăng tiết dịch vị quá mức),…
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đặc trưng bởi biểu hiện đau ở vùng thượng vị. Ngoài ra, bệnh còn có thể phát sinh một số triệu chứng đi kèm như buồn nôn, nôn mửa, ợ hơi, ợ chua,…Trên thực tế, các biểu hiện lâm sàng còn phụ thuộc và thói quen ăn uống, sinh hoạt, nguyên nhân gây bệnh và mức độ của từng trường hợp.
Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết bệnh viêm loét dạ dày tá tràng:
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đặc trưng bởi biểu hiện đau ở vùng thượng vị
Viêm loét dạ dày là bệnh lý phổ biến, có thể gặp phải ở bất kỳ đối tượng, độ tuổi nào. Bệnh có thể điều trị dứt điểm nếu được thăm khám và điều trị sớm. Tuy nhiên, trường hợp chủ quan, không kiểm soát các triệu chứng của bệnh, khi chuyển sang giai đoạn mãn tính sẽ phát sinh các biến chứng nặng nề như:
Xuất huyết tiêu hóa: Đây là biến chứng thường gặp ở người bị viêm loét dạ dày tá tràng. Tình trạng này xảy ra khi vết loét bị bào mòn nghiêm trọng dẫn đến vỡ tĩnh mạch và chảy máu.
Xuất huyết tiêu hóa có thể gây ra một số triệu chứng như nôn ra máu hoặc bã có màu cà phê, chóng mặt, choáng váng,…Một số trường hợp bị đau bụng âm ỉ kéo dài dai dẳng, đi đại tiện phân đen.
Bên cạnh các biến chứng trên, viêm loét dạ dày tá tràng còn tác động tiêu cực đến hoạt động ăn uống, khiến cơ thể bị suy nhược, suy giảm chất lượng cuộc sống cũng như hiệu suất học tập và công việc.
Hơn nữa, những cơn đau của bệnh có xu hướng bùng phát dữ dội vào ban đêm làm gián đoạn đến chất lượng giấc ngủ, tăng áp lực lên hệ thống thần kinh, tác động trực tiếp đến tâm lý người bệnh.
Các triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thường rất dễ nhầm lẫn với các vấn đề khác ở hệ tiêu hóa. Do đó, trước khi tiến hành điều trị, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành chẩn đoán lâm sàng, lịch sử sử dụng thuốc và tiền sử bệnh lý cá nhân, gia đình.
Nội soi là phương pháp chẩn đoán phổ biến nhất đối với các bệnh về tiêu hóa
Sau khi chẩn đoán lâm sàng, bác sĩ sẽ tiến hành các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng như:
Nội soi: Đây là phương pháp chẩn đoán phổ biến nhất đối với các bệnh về tiêu hóa. Để thực hiện kỹ thuật này, bác sĩ sẽ dùng ống nội soi có kích thước nhỏ có gắn camera đưa từ miệng hoặc mũi của người bệnh xuống thực quản và dạ dày.
Qua hình ảnh camera ghi lại, bác sĩ có thể quan sát được niêm mạc dạ dày và tá tràng. Bên cạnh đó, bác sĩ chuyên khoa cũng có thể yêu cầu sinh thiết mô với nội soi để quan sát mô bệnh học giúp kịp thời phát hiện nguy cơ ác tính hóa.
Xét nghiệm máu và phân: Phương pháp này sẽ giúp xác định được bệnh lý có phải do vi khuẩn HP tấn công hay không và phát hiện biến chứng xuất huyết tiêu hóa dễ dàng hơn. Ngoài ra, các trường hợp bị viêm loét dạ dày tá tràng giai đoạn cấp tính do nhiễm trùng, khi xét nghiệm máu sẽ cho thấy nồng độ của bạch cầu và lượng kháng thể tăng cao.
Chụp X-quang: Trước khi tiến hành chụp X-quang, bác sĩ chuyên khoa sẽ yêu cầu người bệnh dùng thuốc cản quang bari. Từ hình ảnh kỹ thuật này sẽ giúp bác sĩ xác định được ổ viêm loét, đồng thời loại trừ khả năng khối u ở đường tiêu hóa.
Trên thực tế, bác sĩ chuyên khoa có thể yêu cầu thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán khác nếu đối tượng không có các dấu hiệu hoặc triệu chứng điển hình.
Các phương pháp điều trị viêm loét dạ dày tá tràng với mục đích cải thiện các cơn đau và làm lành ổ loét viêm do bệnh lý gây ra, đồng thời hạn chế nguy cơ bệnh tái phát, từ đó ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Các loại thuốc tân dược luôn được ưu tiên trong điều trị các bệnh về đường tiêu hóa, trong đó có viêm loét dạ dày tá tràng. Bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào mức độ bệnh lý và độ tuổi để chỉnh định các loại thuốc phù hợp giúp giảm nhanh cơn đau, làm lành tổn thương ở niêm mạc dạ dày và ngăn ngừa bệnh tái phát hiệu quả.
Dưới đây là một số loại thuốc thường được bác sĩ chỉ định trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày mà bạn có thể tham khảo:
Bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa vào mức độ bệnh lý và độ tuổi để chỉnh định các loại thuốc phù hợp
Các loại thuốc kháng axit: Maalox, Phosphalugel, Gastevin,…Có công dụng trung hòa lượng acid ở dạ dày từ đó giảm đau ở vùng thượng vị, cải thiện hiện tượng nóng rát, ợ hơi, ợ chua. Thuốc thường được chỉ định uống sau khi ăn từ 1 – 2 giờ và trước khi đi ngủ.
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày: Các loại thuốc Ducas, Sucralfate, Ulcar,…Có thể được chỉ định để ngăn ngừa quá trình bào mòn của dịch vị, bảo vệ ổ viêm loét. Bên cạnh đó, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày như chế phẩm có chứa Bismuth có khả năng tiêu diệt vi khuẩn HP.Thuốc được uống trước khi ăn khoảng 1 giờ.
Các loại thuốc ức chế quá trình bài tiết axit: Các loại thuốc ức chế gastrin (Somatostatin), thuốc kháng histamin H2 (Ranitidin, Nizatidin, Famotidin, Cimetidin), thuốc ức chế bơm proton (Rabeprazole, Omeprazole, Lansoprazole,…).
Các loại thuốc này sẽ được chỉ định để hạn chế quá trình bài tiết axit ở dạ dày, phục hồi ổ viêm, từ đó ngăn ngừa quá trình xâm lấn của dịch vị, hỗ trợ cải thiện một số triệu chứng của bệnh lý.
Nhóm thuốc kháng sinh: Đối với các trường hợp bị viêm loét dạ dày tá tràng do vi khuẩn HP, lúc này bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc kháng sinh với thuốc ức chế bài tiết axit để kiểm soát tình trạng bệnh.
Vi khuẩn HP thường có khả năng kháng thuốc ca, do đó người bệnh cần nghiêm túc điều trị theo phác đồ của bác sĩ, tránh tự ý sử dụng thuốc chữa vì có thể gây ra tác dụng phuj không mong muốn.
Sử dụng các thảo dược tự nhiên trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày chỉ được áp dụng khi các triệu chứng của bệnh lý đã được kiểm soát. Phương pháp này có tác dụng hỗ trợ làm lành vết loét và phục hồi những mô bị tổn thương ở niêm mạc dạ dày.
Dưới đây là một số bài thuốc dân gian hỗ trợ cải thiện các triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày được áp dụng phổ biến:
Dùng tinh bột nghệ: Tinh bột nghệ được sử dụng phổ biến trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tiêu hóa. Trong vị thuốc này có chứa hoạt chất curcumin có khả năng kháng sinh, kháng viêm, ức chế sự phát triển virus và chống oxy hóa cao.
Người bệnh có thể bổ sung tinh bột nghệ vào thực đơn, uống trà nghệ, hoặc pha tinh bột nghệ với vài muỗng mật ong nguyên chất cùng với nước ấm dùng mỗi ngày sẽ hỗ trợ điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiệu quả.
Sử dụng chè dây: Chè dây là thảo dược tự nhiên mọc hoang rất nhiều ở nước ta. Chè dây có tác dụng ức chế bài tiết axit và kháng khuẩn mạnh sẽ hỗ trợ điều trị các triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiệu quả.
Bên cạnh đó, hợp chất flavonoid có trong thảo dược này còn có tác dụng phục hồi, tái tạo những mô niêm mạc bị tổn thương. Bạn có thể dùng chè dây hãm trà hoặc sắc uống mỗi ngày sẽ giúp làm dịu cơn đau và dễ chịu hơn ở vùng thượng vị.
Sử dụng các thảo dược tự nhiên trong điều trị bệnh viêm loét dạ dày chỉ được áp dụng khi các triệu chứng của bệnh lý đã được kiểm soát
Sử dụng nha đam (lô hội): Chất nhựa từ nhánh nha đam có khả năng ức chế sản xuất men pepsin và axit hydrochloric. Do đó, người bị viêm loét dạ dày khi sử dụng nha đam sẽ giúp ức chế vi khuẩn, phục hồi vết loét, nhuận tràng và trung hòa axit. Bạn có thể uống nước nha đam sau mỗi bữa ăn sẽ giúp làm giảm cảm rát nóng rát vùng thượng vị, buồn nôn và khó chịu.
Hầu hết mẹo chữa từ thảo dược tự nhiên đều lành tính, an toàn, hạn chế gây ra các tác dụng phụ nếu sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên, các bài thuốc dân gian chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, do đó phương pháp này chỉ được áp dụng khi bệnh viêm loét dạ dày tá tràng chuyển sang giai đoạn ổn định.
Bên cạnh đó, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để được hướng dẫn các bài thuốc dân gian phù hợp với tình trạng bệnh lý.
Chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt sẽ tác động trực tiếp quá trình điều trị và phục hồi bệnh viêm loét dạ dày. Do đó, bên cạnh áp dụng các phương pháp điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, người bệnh cần lưu ý một số vấn đề sao phục hồi và phòng ngừa bệnh tốt hơn:
Bệnh viêm loét dạ dày có thể điều trị tận gốc nếu được phát hiện sớm và áp dụng các biện pháp điều trị, chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, với các trường hợp chủ quan, bệnh có thể chuyển sang giai đoạn mạn tính và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Do đó, khi nhận thấy các dấu hiệu của bệnh lý, người bệnh nên chủ động đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Có thể bạn quan tâm
Chủ đề liên quan: