Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Ráy đuôi nhọn, Ráy túi - Alocasia cucullata (Lour.) Schott

Dược liệu Ráy đuôi nhọn Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng trấn thống, hương huyết. Ở Trung Quốc, dùng chữa: Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui; Viêm khí quản, lao phổi; Sốt thương hàn; Bệnh xoắn khần leptospira; Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước; Ong đốt, rắn độc cắn.
Ráy đuôi nhọn, Ráy túi - Alocasia cucullata là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae)

2.Ráy đuôi nhọn, Ráy túi - Alocasia cucullata (Lour.) Schott., thuộc họ Ráy - Araceae.

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân khí sinh cao đến 70-100cm; rễ to, đơn. Phiến lá dài hơn 30cm, màu lục đậm, hình tim thon nhọn, tai ở gốc thấp, dính nhau cạn, gân lồi, mép nhăn; cuống dài, tròn. Cụm hoa là buồng đứng ở nách lá; mo ngắn; bầu có đính noãn bên. Quả mọng 4 hạt.

Hoa từ tháng 4 tới tháng 6.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Alocasiae cucullatae, thường gọi là Tiêu vĩ vu.

Nơi sống và thu hái: Loài được trồng ở Ấn Độ, Mianma, đến Nam Trung Quốc.

Ta cũng có trồng ở Cát Bà (Hải Phòng) làm cảnh ở các đình chùa.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng trấn thống, hương huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, dùng chữa: 1. Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui; 2. Viêm khí quản, lao phổi; 3. Sốt thương hàn; 4. Bệnh xoắn khần leptospira; 5. Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước; 6. Ong đốt, rắn độc cắn.

Liều dùng 3-10g, sắc kỹ trong 3-5 giờ. Ðồng thời giã cây tươi đắp ngoài (tránh đắp vào da thường).

Ðơn Thu*c: Trị rắn cắn: Thái nhỏ cây rồi trộn với ít muối, nghiền ra và luyện thành viên (mỗi viên 1g). Uống mỗi lần 1 viên, cách nhau 1-2 giờ. Nếu bệnh nặng, có thể uống cách nhau nửa giờ.

Ráy đuôi nhọn, Ráy túi - Alocasia cucullata là một loài thực vật có hoa trong họ Ráy (Araceae). Loài này được (Lour.) G.Don mô tả khoa học đầu tiên năm 1839.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-ray-duoi-nhon-ray-tui-alocasia-cucullata-lour-schott)

Tin cùng nội dung

  • Dược liệu Dây bông xanh có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu sưng, tiêu viêm, làm lành vết thương. Vỏ rễ dùng chữa đòn ngã tổn thương, đụng giập. Lá sắc uống dùng trị đau dạ dày. Dây và lá dùng đắp ngoài trị rắn cắn, đinh nhọt.
  • Dây bá Ở Ấn Độ, quả được dùng làm Thu*c K*ch d*c, kích thích, làm ra mồ hôi, trị giun và dùng đắp ngoài trị tê thấp. Ở nước ta, dân gian thường dùng lá giã vắt lấy nước uống, bã đắp trị rắn cắn.
  • Dược liệu Dóng xanh có Vị cay, hơi chua, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, khu ứ, trừ phong thấp. Ở Trung Quốc, cây được dùng trị: Đòn ngã, gãy xương; Phong thấp đau nhức xương, đau thần kinh ngang thắt lưng; Viêm mủ da, apxe vú. Dùng ngoài giã đắp. Ở nước ta, lá còn được nấu xông dùng trị đau răng. Lá cũng dùng chữa rắn cắn.
  • Dịch lá được dùng ở Ân Độ chữa bệnh lậu, ho và dùng trị các vết loét cho khỏi bị thối. Cây được dùng trị rắn cắn và bò cạp đốt. Rễ được dùng trị tiêu hoá kém
  • Thường các vết rắn cắn nằm ở chi, đặc biệt là bàn tay và bàn chân. Tại miền Nam rắn độc thường gặp là: rắn chàm quạp, rắn lục tre, rắn hổ đất, rắn hổ mèo, rắn cạp nong, rắn cạp nia.
  • Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới, hệ sinh thái tự nhiên rất phong phú và đa dạng, trong đó có côn trùng.
  • Muống biển còn có tên là rau muống biển, mã an đằng, nhị diệp hồng thự,... Tên khoa học là Ipomoea pescarpae (L.) thuộc họ khoai lang - Convolvulaceae.
  • Kê quan hoa là cụm hoa mào gà đỏ. Thu hái vào mùa thu, khi hoa đang nở, cả hoa và hạt đem phơi khô.
  • Muống biển còn có tên là rau muống biển, mã an đằng, nhị diệp hồng thự,... Tên khoa học là Ipomoea pescarpae (L.) thuộc họ khoai lang - Convolvulaceae.
  • Ở Việt Nam, hầu như ở mọi nơi, mọi vùng, miền, trong mỗi gia đình, ít nhiều cũng có vài ba gốc sắn dây được trồng với mục đích làm thực phẩm, luộc ăn như khoai sắn...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY