Mô tả: Cây leo dài tới 30m, có nhánh. Lá kép với 9-13 lá chét nhỏ, hình bầu dục thuôn, đỉnh cắt ngang hơi lõm, dài 10-12mm, rộng 5-8mm, không lông; lá kèm thon, mau rụng. Chuỳ hoa ở nách lá, cao 2-5cm; cuống có lông dày; trăng trắng hay vàng vàng. Quả dài 3-7cm, rộng 1,2cm, không lông, có mạng; hạt 1-4, hình thận, dài 7mm.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở chỗ trống, dọc đường đi từ độ cao 200m tới 1800m, có ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Ninh Thuận, Bình Thuận.
Tính vị, tác dụng: Vị cay chát, tính ấm. Rễ có tác dụng thư cân hoạt lạc, mạnh gân cốt. Thân cây có tác dụng lý khí, chỉ thống, phá tích. Nhựa có tác dụng chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng chữa đòn ngã tổn thương và gẫy xương. Thân dùng trị đau xoang dạ dày, đau ngực sườn, tâm vị khí thống, cửu thương tích đau, khí suyễn nục huyết. Nhựa dùng trị đau bụng, tâm khí thống. Liều dùng 8-12g, sắc uống.