Mô tả: Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ cao 2,5-7m, có nhánh có lông mang các sẹo lá và các lá kèm đã rụng. Lá hình thon ngược, thon hẹp dài và nhọn ở gốc, có đuôi nhọn mũi sắc ở đầu, dài 20-40cm, rộng 3-15cm, sẫm màu và hầu như nhẵn ở trên, sáng màu hơn và có lông mịn ở mặt dưới, hơi dai. Hoa trắng, không cuống, rất sít nhau, thành xim xếp thành chuỳ, tam phân, dạng bò cạp, ở ngọn. Quả nang hình cầu đường kính 2-3mm, mang đài tồn tại.
Nơi sống và thu hái: Loài của bán đảo Malaixia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở rừng các tỉnh miền Trung (Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế). Có hai thứ hoa trắng và hoa tím, thứ sau được sử dụng nhiều hơn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá cây được dùng trị sốt rét. Người ta hãm uống và dùng lá giã ra nấu nước xông hơi. Cây có mùi rất khó chịu và bệnh nhân sau khi uống Thu*c lâu sẽ nôn mửa.