Theo Đông y, chè vằng có tính mát được sử dụng để thanh nhiệt, trừ độc, mát gan, giữ cho da dẻ mịn màng, ngăn ngừa mụn nhọt, kích thích ăn ngon, ngủ yên giấc. Với phụ nữ sau sinh chè vằng có tác dụng lợi sữa, kích sữa, chống khuẩn, kháng viêm, bế kinh, khí hư và giúp giảm cân hiệu quả.
Theo Y học hiện đại, trong chè vằng có 3 hợp chất chính đó là Flavonoid, Glycozit đắng và Ancaloid. Flavonoid ngăn chặn tình trạng ôxy hóa, chống độc, bảo vệ chức năng gan, lợi tiểu. Glycozit đắng kích thích sự ngon miệng, cải thiện tiêu hóa ở mức độ vừa phải. Ancaloid có tác dụng hạ huyết áp, chống ưng thư, diệt khuẩn, diệt ký sinh trùng, tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.
Chè vằng có 3 loại
- Chè vằng lá nhỏ (Vằng sẻ): Tốt nhất. Chè vằng sẻ được dùng nhiều để làm thuốc vì hàm lượng chất tốt có nhiều. Chè vằng sẻ có lá nhỏ, mỏng, phơi khô vẫn có màu xanh nhạt, thơm khi đun làm nước uống, nước có màu xanh nhạt
- Chè vằng lá to (Vằng trâu): Dùng được. Hàm lương chất thấp, thường không được ưu tiên sử dụng trong chữa trị bệnh. Chè vằng trâu có lá, thân to hơn, lá phơi khô có màu nâu, nước đun lên có màu nâu xẫm, không có mùi.
- Chè vằng núi: Không có tác dụng làm thuốc
3 cách thườgg dùng khi sử dụng chè vằng
- Phơi, sao khô lá, thân dùng làm trà vằng hoặc nước uống.
- Lá chè vằng tươi được cô đặc làm thành cao còn được gọi là cao chè vằng.
- Chiết xuất, tinh chế thành dạng viên nén với công nghệ hiện đại.
Uống chè vằng giải nhiệt, giải độc
Chè vằng được xem là cây thuốc nam có nhiều lợi ích sức khỏe cho con người. Theo Đông y, chè vằng có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi mát, hoạt huyết, tiêu viêm.
Còn theo kinh nghiệm dân gian, người ta hay dùng chè vằng tươi hoặc đã phơi khô nấu lấy nước uống. Hiện nay, chè vằng được chế biến thành từng túi nhỏ và đóng gói, rất tiện lợi. Bên cạnh đó, thân và lá chè vằng còn được chiết xuất thành cao chè vằng để tiện vận chuyển, bảo quản và sử dụng.
Nhận biết cây chè vằng Chè vằng (tên khoa học là Jassminum suptriplinerve Blume), còn gọi là cước man, cẩm văn, cẩm vân, dây vắng, là loại cây thân bụi nhỏ hoặc dạng leo, đường kính thân cây không quá 6mm. Thân chè vằng cứng, từng đốt, vươn cao 1-1,5m (hoặc vươn dài tới 15-20m với cây leo), phân nhánh nhiều. Vỏ nhẵn, màu xanh lục. Lá mọc đối hơi hình mác, phía cuống tròn, mũi nhọn, có ba gân chính nổi rõ ở mặt trên của lá, mép nguyên, càng lên ngọn, cành lá càng nhỏ. Hoa màu trắng, rất thơm, nở vào tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Quả hình cầu nhỏ như hạt ngô, khi chín có màu đen. Lá chè vằng dễ bị nhầm lẫn với lá ngón nên bạn nên cẩn trọng và kiểm tra kỹ dựa vào các đặc điểm sau: - Lá chè vằng có 3 gân rõ rệt, trong đó có 2 gân bên uốn cong theo mép lá. - Hoa chè vằng màu trắng, mọc thành xim nhiều hoa (thường từ 7-9 hoa). Còn hoa lá ngón màu vàng, mọc thành chùm. - Quả chè vằng hình cầu cỡ hạt ngô, có một hạt rắn chắc. Còn quả cây lá ngón hình trụ, khi chín tự mở, có nhiều hạt, có diềm mỏng, phát tán theo gió. |
Ở nhiều vùng quê, người ta thường hái cây vằng về rồi băm nhỏ thành từng khúc dài khoảng 7cm, đem phơi khô trữ uống dần. Uống chè vằng cũng giống như uống chè xanh nhưng ưu điểm hơn hẳn của chè vằng là có thể hâm lại đôi ba lần mà nước vẫn đậm đà.
Nước chè vằng thoạt uống có vị đắng, sau thấm ngọt. Giữa lúc tiết trời nóng nực, mồ hôi đầm đìa mà có được bát nước chè vằng thì cơn khát sẽ tiêu tan, toàn thân mát mẻ, sảng khoái.
Chè vằng tốt cho người cao huyết áp, xơ vữa động mạch
Chè vằng làm giảm áp lực máu vào thành mạch, chống ôxy hóa và phòng xơ vữa động mạch. Vì vậy, chè vằng được dùng để chữa bệnh cao huyết áp ở nhiều người bệnh, đặc biệt là ở người già.
Chè vằng tốt cho phụ nữ sau sinh
Chống nhiễm khuẩn hậu sản: Hầu hết các chị em ở miền Trung đều chuẩn bị sẵn chè vằng trước khi sinh bởi loại trà này có tác dụng trị nhiễm khuẩn sau đẻ bởi nó có thể giúp hỗ trợ điều trị các bệnh viêm nhiễm cho phụ nữ sau khi sinh, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư… Có được những lợi ích này là nhờ cây chè vằng có chứa các chất terpenoit, glycosid, flavonoid và ancaloid.
Các nghiên cứu đã chứng minh flavonoid và ancaloid trong chè vằng có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm vết thương mau lành, thông huyết, điều kinh, cải thiện sự lưu thông máu.
Đại học Dược Hà Nội cũng có đề tài nghiên cứu “Chống nhiễm khuẩn ở cây chè vằng mọc ở Quảng Nam - Đà Nẵng”. Nghiên cứu được áp dụng điều trị trên 254 sản phụ và cho nhiều kết quả đáng chú ý. Trong đó, nếu không dùng thuốc kháng sinh mà chỉ dùng chè vằng trong trường hợp đẻ thường, sẽ giúp giảm 50% thuốc kháng sinh trong trường hợp đẻ khó.
Lợi sữa: Ở một số vùng như Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế… phụ nữ sau khi sinh thường sắc chè vằng uống để kích thích ăn ngon miệng, tăng tiết sữa. Chỉ cần nấu nước chè vằng uống hàng ngày, kết hợp với chế độ ăn uống có nhiều thực phẩm lợi sữa như chân giò hầm đu đủ xanh, xôi ngô… sẽ thấy tác dụng lợi sữa rất rõ rệt.
Chống viêm: Mạnh hơn cả kháng sinh
Bệnh viện Thái Bình cũng đã từng thực hiện kháng sinh đồ so sánh tác dụng của chè vằng với penicillin và streptomycin, clorocid (ba loại thuốc kháng sinh được sử dụng phổ biến).
Kết quả cho thấy, chè vằng có tác dụng kháng khuẩn mạnh hơn các thuốc trên đối với tụ cầu khuẩn (Staphyllococcus) và liên cầu khuẩn tan huyết (Streptococcus hemolytique). Bệnh viện này đã sử dụng chè vằng chữa khỏi bệnh áp xe vú.
Cách dùng là lấy lá chè vằng giã nát đắp vào chỗ áp xe vú hoặc giã lá trà với cồn 50 độ rồi đắp vào nơi áp xe 3 lần trong ngày, 2 lần trong đêm. Thời gian điều trị kéo dài từ 1 ngày đến 1 tuần tùy theo thể trạng bệnh và người bệnh bắt đầu chữa bằng lá chè vằng sớm hay muộn.
Trị mụn nhọt, chốc lở
Theo kinh nghiệm dân gian, lá chè vằng thường được đun lấy nước tắm rửa chữa ghẻ, ngứa hay lở chốc. Nhiều người dùng lá chè vằng sắc uống hoặc nấu như trà xanh để chữa mụn nhọt, chữa rắn rết hay côn trùng cắn. Ngoài lá và cành, rễ cây chè vằng mài với dấm thanh còn có tác dụng làm ung nhọt đang mưng mủ sạch mủ.
Ngoài ra, chè vằng còn được dùng trong trường hợp dạ dày, gan kém hoạt động, táo bón, ăn uống không tiêu. Bởi glucocid (chất tạo ra vị đắng trong chè vằng) có tác tăng chuyển động trong dạ dày và ruột chuyển động, giúp kích thích tiêu hóa. Đặc biệt, chè vằng giá rẻ, dễ mua, dễ sử dụng nên bất kỳ ai cũng có thể tận hưởng những lợi ích tuyệt vời từ nó.
Uống chè vằng tiêu mỡ, giảm cân
Uống chè vằng thay cho nước lọc hàng ngày giúp duy trì cảm giác no bụng, bên cạnh đó lại thúc đẩy quá trình trao đổi chất và đốt cháy mỡ thừa.
Phụ nữ sau sinh muốn nhanh lấy lại vóc dáng nên uống nước chè vằng nóng mỗi ngày.
Bài thuốc từ chè vằng Chữa thông huyết điều kinh, đau bụng hay khớp xương: Dùng 20-30g chè vằng khô sắc uống hàng ngày. Chữa bệnh răng miệng: Lá chè vằng tươi rửa sạch nhai ngậm để chữa bệnh viêm nha chu viêm. Ngoài ra có thể dùng nước trà đã đun để rửa vết thương. Chữa kinh nguyệt không đều: 20g chè vằng,16g ích mẫu, hy thiêm 16g, ngải cứu 8g, tất cả thái nhỏ rồi phơi khô, sắc cùng 400ml nước cho đến khi cạn còn 100ml, uống hai lần mỗi ngày. Chữa thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, cảm hay vàng da: Mỗi ngày sắc uống 8-16g chè vằng. |
Bình Nguyên
Theo tạp chí Sống Khỏe
Chủ đề liên quan: