Cây thuốc quanh ta hôm nay

Hoa lan tiêu chữa đau xương

Hoa lan tiêu chủ trị các chứng phong nhiệt, tả huyết nhiệt, phá huyết ứ. Lá và cành có tác dụng ích khí lương huyết, sinh cơ, trị hầu tí do phong nhiệt. Rễ và cành có công dụng trừ phong hoạt huyết, tiêu thũng giải độc.

hoa lan tiêu còn có tên là tử uy hoa, nữ uy hoa, trụy thai hoa, vân vân. Là cây có lá kép hình lông chim, hoa nở từ mùa hè kéo dài đến đầu mùa thu, hoa to, đài hoa hình chuông, tràng hoa hình phễu, phía trên xẻ thành 5 phiến. Đến mùa đông, cây rụng lá, chỉ còn thân trơ ra như những cành củi khô. Cuối mùa xuân, cây mới bắt đầu đâm chồi, trên thân cây lại mọc ra những cụm rễ, không bám vào đất, mà hút lấy hơi nước và các chất dinh dưỡng từ trong không khí, để nuôi cây.

Để làm Thu*c, người ta thu hái hoa phơi trong bóng râm, hoặc sao khô bằng lửa nhỏ, để tích trữ dùng dần. Rễ và cành được thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch thái phiến, sao thơm.

Một số bài Thu*c cụ thể:

Chữa xương khớp đau nhức do thời tiết: Rễ lan tiêu tươi 30g, ngũ gia bì tươi 30g, ngưu tất 9g, quế chi 9g. Tất cả cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày, 10 ngày 1 liệu trình.

Trị chứng đau bụng kinh kỳ: hoa lan tiêu rửa sạch, phơi khô, tán nhỏ, uống mỗi lần 4g, ngày 2 lần, uống với 30ml rượu trắng. Uống trước kỳ kinh 15 ngày, 10 ngày 1 liệu trình.

Trị trứng cá đỏ: hoa lan tiêu 9g, chi tử 9g, đem tán nhỏ, trộn đều, cất vào lọ dùng dần. Hàng ngày, sau mỗi bữa ăn, uống 6g, chiêu bằng nước ấm, 10 ngày 1 liệu trình.

Chữa kinh nguyệt không đều: hoa lan tiêu 9g, hoa hồng 9g, ích mẫu 15g, đan sâm 15g, hồng hoa 6g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống lúc Thu*c còn ấm, dùng liền 15 ngày. Hoặc: hoa lan tiêu 2 phần, đương quy 1 phần, nghệ đen 1 phần. Tất cả đem sấy khô, tán mịn, trộn đều, ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g bột Thu*c.

Lưu ý: Những người có thể chất suy nhược, khí huyết hư yếu và phụ nữ có thai, không được dùng lan tiêu.

Lương y: Nguyễn Hữu.

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/hoa-lan-tieu-chua-dau-xuong-n114658.html)

Tin cùng nội dung

  • Cây Thu*c nần vàng hay còn gọi là nần nghệ. Nghiên cứu dược lý cho thấy Thu*c còn có tác dụng điều hòa nhịp tim, chống viêm khớp và hạ huyết áp. An toàn trong điều trị, không có tai biến và bất kỳ tác dụng xấu nào.
  • Theo y học cổ truyền lá trầu không có vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng trừ phong, tiêu viêm, sát trùng, kháng khuẩn.
  • Theo y học cổ truyền, hy thiêm thảo có vị cay, đắng, tính mát, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, trừ thấp, giảm đau, lợi gân xương.
  • Theo Đông y, dây chìa vôi có vị ngọt đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán kết, hành huyết; dùng chữa xương khớp cơ gân đau nhức, viêm thận, ung nhọt lở ngứa, sưng hạch bạch huyết, rắn độc cắn…
  • Theo y học cổ truyền cây chua ngút có vị chua, tính mát; vào kinh can; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, sát khuẩn, chỉ khát... dùng chữa ăn uống không tiêu,
  • Cây lá lốt tên khoa học Piper lolot C.DC. thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae), là loại cây mềm mọc hoang ở nơi ẩm thấp trong rừng núi, và cũng được trồng ở nhiều nơi lấy lá làm gia vị và làm Thu*c, lá hái quanh năm, có thể dùng thân, hoa, hay rễ.
  • Dạo này cái đầu gối phải của bà Sinh lại bị đau. Bà nghĩ ngay đến bệnh thoái hóa khớp vì lần trước bà bị đau đi chụp X-quang kết quả là bà bị thoái hóa khớp.
  • Chứng đau nhức xương, khớp gặp chủ yếu ở người trưởng thành, đặc biệt ở người cao tuổi (NCT).
  • Theo y học cổ truyền, tất cả các bệnh có đau nhức ở khớp xương, có sưng nóng đỏ hay chỉ tê, nặng ở tại khớp đều nằm trong phạm trù chứng tý hay bệnh tý.
  • Theo quan niệm y học cổ truyền đinh hương có mùi thơm, vị cay, tính ôn, đi vào các kinh phế, tỳ, vị và thận. Có tác dụng ôn trung (ấm bụng), noãn thận (ấm thận), kích thích tiêu hóa, chỉ huyết.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY