Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Kali iodid - Potassium iodide - Thuốc điều trị cường giáp

Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến

Tên quốc tế: Potassium iodide.

Loại Thuốc: Thuốc trị cường giáp.

Dạng Thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống 1 g/ml; siro 325 mg/5 ml; viên nén 130 mg; viên bao tan ở ruột 300 mg.

Tác dụng

Bệnh cường giáp, kali iodid làm giảm nhanh các triệu chứng bằng cách ức chế giải phóng hormon giáp vào tuần hoàn. Tác dụng của kali iodid trên tuyến giáp bao gồm giảm phân bố mạch máu, làm chắc mô tuyến, co nhỏ kích thước tế bào, tái tích lũy chất keo trong các nang và tăng iod liên kết.

Nếu uống trước và sau khi dùng các đồng vị iod phóng xạ, kali iodid bảo vệ được tuyến giáp bằng cách ngăn cản thu nạp đồng vị phóng xạ.

Chỉ định

Cường giáp trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoặc để điều trị cơn nhiễm độc giáp (cùng với Thuốc kháng giáp).

Dùng làm chất bảo vệ tuyến giáp chống nhiễm xạ, trước và sau khi uống hoặc hít các chất đồng vị phóng xạ iod, hoặc trong trường hợp cấp cứu phóng xạ.

Thiếu hụt iod.

Bệnh nấm da do Sporotrichium.

Ban đỏ nốt.

Kali iodid được dùng cùng với một Thuốc kháng giáp trạng để làm thoái triển tuyến giáp trước khi cắt bỏ tuyến này.

Kali iodid cũng đã được dùng làm Thuốc long đờm, nhưng không thấy rõ tác dụng.

Chống chỉ định

Có tiền sử mẫn cảm với kali iodid; người đang bị viêm phế quản cấp.

Thận trọng

Vì có vài cá nhân mẫn cảm rõ rệt với iodid, nên phải thận trọng khi dùng kali iodid lần đầu.

Cần thận trọng ở người tăng kali máu, tăng trương lực cơ bẩm sinh (kali làm chứng bệnh trầm trọng thêm), suy giảm chức năng thận, bệnh lao (do Thuốc kích thích và tăng tiết dịch), khi dùng kéo dài ở người cường giáp (gây tăng sản, u tuyến giáp, thiểu năng giáp, bướu cổ đơn thuần).

Cần thận trọng khi dùng iod hoặc muối iod cho trẻ em: Người bệnh trên 45 tuổi có hoặc không có bướu cổ có nhân đặc biệt dễ bị tăng năng giáp (Basedow - hóa do iod) khi bổ sung iod. Do đó phải giảm liều và không được dùng iod dầu.

Phải hết sức thận trọng khi dùng viên bao tan ở ruột, vì dạng Thuốc này có thể gây thương tổn ruột non làm cho ruột tắc nghẽn, xuất huyết, thủng và Tu vong.

Thận trọng khi dùng kết hợp với các Thuốc khác, đặc biệt Thuốc có tương tác với kali iodid như Thuốc kháng giáp, captopril, enalapril, lisinopril, Thuốc lợi tiểu giữ kali, lithium, natri iodid...

Thời kỳ mang thai

Kali iodid qua được nhau thai, vì vậy việc sử dụng Thuốc trong khi mang thai có thể gây giảm năng giáp và/hoặc bướu giáp bẩm sinh. Không nên dùng Thuốc trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Kali iodid vào sữa và có thể gây ban da, ức chế tuyến giáp ở trẻ sơ sinh. Vì vậy không được cho con bú.

Tác dụng phụ

Thường gặp

ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày.

ít gặp

Tăng bạch cầu ưa eosin.

Mày đay.

Sưng hạch bạch huyết.

Sưng cánh tay, mặt, chân, môi, lưỡi, và/hoặc sưng họng; đau khớp.

Hiếm gặp

Đau đầu nặng.

Tăng tiết nước bọt, nóng bỏng miệng, vị kim loại, đau răng lợi.

Lở loét da.

Nhịp tim không đều.

Lú lẫn, tê, đau nhói dây thần kinh, đau hoặc yếu tay, chân, mệt mỏi bất thường, cảm giác nặng ở hai cẳng chân.

Xử trí

Khi tác dụng không mong muốn xảy ra, cần ngừng điều trị.

Liều lượng và cách dùng

Điều trị cường giáp trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp: (phối hợp với 1 Thuốc kháng giáp cho trước để ngăn chặn iod sát nhập vào dự trữ mới hormon): Iod có thể cho dưới dạng dung dịch kali iodid mỗi ml chứa 130 mg iod tự do và phối hợp; 1 liều 0,1 - 0,3 ml cho vào sữa hoặc nước ngày uống 3 lần trong 7 - 14 ngày. Một cách khác, liều gợi ý ở trên đã được cho tới
250 mg ngày 3 lần với thức ăn.

Điều trị cơn nhiễm độc giáp, Kali iodid đã được dùng phối hợp với 1 Thuốc kháng giáp cho 1 giờ trước khi dùng Thuốc iod. Liều: 50 - 100 mg ngày 2 lần.

Bảo vệ tuyến giáp chống nhiễm xạ

Người lớn: Uống 100 - 150 mg, 24 giờ trước khi dùng hoặc tiếp xúc với iod phóng xạ, sau đó, uống mỗi ngày 1 lần, trong 3 đến 10 ngày.

Trẻ em dưới 1 tuổi: Uống 65 mg, 1 lần/ngày, trong
10 ngày sau khi dùng hoặc tiếp xúc với iod phóng xạ.

Trẻ em từ 1 tuổi trở lên: Uống 130mg, 1 lần/ngày, trong 10 ngày sau khi dùng hoặc tiếp xúc với iod phóng xạ.

Chống nấm

Người lớn: Uống 600 mg, 3 lần/ngày, liều có thể tăng từng 60 mg cho mỗi liều, cho tới liều tối đa có thể dung nạp được.

Trẻ em: Chưa xác định được liều.

Bổ sung iod

Người lớn: Uống từ 5 đến 10 mg/ngày.

Trẻ em: Uống 1 mg/ngày.

Uống Thuốc sau bữa ăn hoặc uống cùng với thức ăn hay sữa để giảm kích ứng dạ dày.

Tương tác

Dùng đồng thời kali iodid với Thuốc kháng giáp có thể gây thiểu năng tuyến giáp và tăng tác dụng gây bướu giáp của Thuốc kháng giáp hoặc kali iodid. Cần định kỳ xác định tình trạng tuyến giáp để phát hiện những thay đổi trong đáp ứng tuyến giáp - tuyến yên.

Sử dụng kali iodid cùng với captopril, enalapril, lisino - pril có thể làm tăng kali huyết, do đó cần phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết.

Dùng các Thuốc lợi tiểu giữ kali cùng với kali iodid có thể làm tăng kali huyết và loạn nhịp tim, hoặc ngừng tim.

Sử dụng kali iodid cùng với lithi có thể gây giảm năng tuyến giáp và gây bướu giáp.

Bảo quản

Bảo quản Thuốc dưới 400C, tốt nhất là trong khoảng 15 đến 300C, trong lọ hoặc hộp kín, tránh ánh sáng.

Hiện tượng kết tinh có thể xảy ra trong dung dịch kali iodid uống, ở điều kiện bảo quản bình thường, đặc biệt khi để trong tủ lạnh; tuy nhiên, làm ấm và lắc, tinh thể sẽ tan trở lại. Kali iodid bị oxy hóa có thể giải phóng iod tự do làm cho dung dịch chuyển màu vàng nâu. Nếu dung dịch bị chuyển màu phải vứt bỏ.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Có vị kim loại, nóng bỏng ở miệng, đau răng, loét lợi, viêm tuyến nước bọt, thương tổn da do iod. Tiết nhiều nước bọt, sổ mũi, đau đầu vùng trán, và ho có đờm, tất cả giống như khi bị viêm xoang hoặc cảm lạnh. Khi nặng, tiết nhiều dịch phế quản có thể gây phù phổi. Các biểu hiện quá mẫn khác gồm ban xuất huyết, huyết khối giảm tiểu cầu, và viêm quanh động mạch có nốt, nguy hiểm ch*t người.

Điều trị: Các triệu chứng ngộ độc iod mất nhanh sau khi ngừng dùng iod. Vì vậy, khi nhiễm độc, cần ngừng điều trị. Iodid cạnh tranh với clorid trong tái hấp thu ở ống lượn gần, nên sự bài niệu muối làm tăng đào thải iod qua thận và thích hợp với những ca nhiễm độc iod nặng. Khi bị viêm tuyến nước bọt và bị thương tổn da do iod, có thể điều trị bằng corticosteroid.


Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/k/kali-iodid/)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY