Mẹo vặt về sức khỏe hôm nay

Mùa nhót đã đến, cùng điểm lại công dụng tuyệt vời của quả nhót

Nhót là một loại quả quen thuộc, được trồng nhiều ở miền Bắc. Đây không chỉ là loại quả bình thường mà còn có rất nhiều công dụng đối với sức khỏe.

Nhót là thức quả được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc nước ta lấy quả để ăn và nấu canh chua. Thành phần của nhót gồm nước 92%, protid 1,25, axit hữu cơ 2%, glucid 2,1%, cellulose 2,3%, calci- um 27mg%, phosphor 30mg%, sắt 0,2mg%. Trong quả nhót có nhiều axit hữu cơ, lá nhót chứa tanin, saponozit, polyphenol.

Theo Đông y, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, đi vào các kinh phế, đại tràng, có tác dụng chỉ ho, chỉ tả, bình suyễn, trừ đờm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, quả nhót chứa một số hợp chất chống ôxy hóa, rất giàu vitamin C, sắt, canxi…

Lưu ý khi ăn nhót

Mặc dù quả nhót tương đối lành nhưng các chuyên gia y tế khuyến cáo rằng nếu ăn quả nhót không đúng cách cũng bất lợi sức khỏe. Có những điều cần tránh khi ăn quả nhót bạn nên biết là quả càng chín, bụi phấn bám đậu bên ngoài càng mỏng, dễ chà hơn. Khi ăn bạn nên cạo sạch lớp bụi phấn tránh gây đau họng do vẩy nhót bám vào.

Ngoài ra, do nhót có vị chua, chát nên mọi người cần tránh ăn quả khi đang đói bụng vì dễ gây kích ứng dạ dày. Thời điểm ăn hợp lý là nên ăn sau bữa cơm khoảng 30 phút bạn. Khi mắc bệnh mà cơ thể phát lạnh thì không ăn nhiều trái cây có vị chua chát như nhót, mận, xoài…

Bên cạnh đó, một trong những điều cần tránh khi ăn quả nhót bạn nên biết là không phải ai ăn cũng có lợi. Một số đối tượng cần lưu ý thận trọng khi ăn nhót và không nên ăn quá nhiều quả nhót: Người bị đau hoặc viêm loét dạ dày khi ăn cần thận trọng do tính axit cao của loại quả này có thể làm tăng các cơn đau khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn. Những người bị hội chứng ruột kích thích bị táo bón xen lẫn với tiêu chảy, đau bụng, đầy bụng, trướng hơi... cũng nên kiêng nhót.

Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi dạ dày, hệ tiêu hóa còn quá non nớt có thể chưa thích nghi được với vị chua của nhót. Với trẻ lớn hơn, khi ăn nhót cần lưu ý để tránh bị hóc hạt vì nó có thể gây nguy hiểm tính mạng cho trẻ nếu không cấp cứu kịp thời.

Dưới đây là những bài thuốc chữa bệnh từng bộ phận của cây nhót:

Quả nhót

Chữa ho: Nhót xanh 10 quả, trần bì 10g, quả quất 10 quả. Sắc mỗi ngày một thang, uống 3 lần trong ngày.

Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ cây nhót 4g, rễ cây mơ 2g. Tất cả rửa sạch, sắc ngày một thang, chia ra uống 3 lần trong ngày.

Ho, hen, khó thở: 6-12g nhót mỗi ngày, có thể dùng dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm, thuốc bột.

Uống nhiều ngày cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Tuy nhiên, ăn nhót xanh quá nhiều có thể khiến bạn bị viêm loét dạ dày.

Lá nhót

Trong Đông y, lá nhót có vị chát, tính bình, không có độc, có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt.

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit, polyphenol. Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram (+) và gram (-). Nghiên cứu trên động vật cho thấy lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mãn tính. Người ta thường sử dụng lá nhót để chữa các chứng phế hư khí đoàn, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt.

Chữa vết thương chảy máu: Lấy một nắm lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, sau đó đắp vào chỗ đang chảy máu sẽ giúp cầm máu hiệu quả.

Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn: Lá nhót 16g, lá táo ta 12g sao vàng giã nát, hạt cải củ 6g, hạt cải bẹ 6g, sao vàng. Cho tất cả vào sắc nước đặc, rồi chia ra uống, ngày 3 lần trước bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Ho ra máu: Lá nhót tươi 24g, đường kính 15g. Đun sôi nước, hãm lá nhót như hãm trà, cho đường vào uống. Ngày uống 2 lần, sau khi ăn.

Trị lỵ trực khuẩn và tiêu chảy: 30g lá nhót tươi hoặc 12g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia ra uống 2 lần trong ngày, trước các bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Rễ nhót

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường được dùng dưới dạng thuốc sắc. Bạn có thể sử dụng rễ nhót để:

Chữa mụn nhọt: Nấu nước rễ nhót tắm.

Kinh nguyệt ra nhiều: Rễ nhót 30-60g, sắc thành nước uống sau bữa ăn.

Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ nhót 4g, rễ mơ 2g, sắc uống ngày 2-3 lần.

Chứng phong thấp, đau nhức xương khớp: Rễ nhót 120g, hoàng tửu 60g, chân giò lợn 50g. Tất cả đổ nước vào hầm và ăn.

Thổ huyết, đau bụng khó nuốt: Rễ nhót 30 g, rửa sạch, sắc nước uống.

Ho ra máu, chảy máu cam: Rễ nhót 16 g, sao đen, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Bạn cũng có thể kết hợp với các vị thuốc như cỏ nhọ nồi, ngải diệp, trắc bách diệp để chữa chứng bệnh này.

Kiêng kị: Lá và rễ nhót không dùng cho phụ nữ có thai.

Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu, giảm đau

Hạt nhót

Hạt nhót có công dụng chính là sát khuẩn, trừ giun sán. Khi ăn nhót mà nhai nhân hạt bên trong cũng rất tốt cho sức khỏe. Bạn cũng có thể sử dụng hạt nhót để chữa gan lách sưng đau theo công thức:

Hạt nhót 10g, đem giã nhỏ, nghệ đen 8g. Đem sắc nước uống hàng ngày.

Lưu ý

Hiện tại đang là thời điểm mùa nhót xanh nở rộ. Mặc dù có chứa nhiều hợp chất có lợi cho cơ thể nhưng nếu ăn quá nhiều, bất cứ loại thực phẩm nào chứ không phải riêng gì nhót xanh, đều có khả năng gây hại sức khỏe.

Vị chua, chát nổi bật ở mỗi trái nhót xanh có thể làm tăng axit trong dạ dày, gây ảnh hưởng hệ thống tiêu hóa, gây đau dạ dày, viêm loét dạ dày…

Ánh Dương

Theo tạp chí Sống Khỏe

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khoẻ gia đình (https://suckhoegiadinh.com.vn/thuoc-va-suc-khoe/thuoc-va-suc-khoe/mua-nhot-da-den-cung-diem-lai-cong-dung-tuyet-voi-cua-qua-nhot-26972/)

Chủ đề liên quan:

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

    Dữ liệu đang được cập nhật, vui lòng quay lại sau!
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY