Thói quen ăn cá đều đặn mỗi tuần có thể làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh, đặc biệt là những bệnh liên quan đến não, tim.
Cá là một thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, lượng đạm trong cá không những không thua kém thịt động vật mà nhiều điểm còn hơn thịt. Trong các protit, quan trọng nhất là anbumin, globulin và nucleoprotit. Nhìn chung, protit của cá và thành phần axit amin cũng gần giống như ở động vật máu nóng. So với thịt, lượng lysin, tyrosin, tritophan, xystin và methionin cao hơn, còn lượng histidin và acginin thấp hơn. Protit của cá tươi dễ tiêu hóa và dễ đồng hóa hơn protit của thịt động vật máu nóng. Do đó, thịt cá dễ hấp thụ, tốt cho hệ tiêu hóa và tim mạch mà không gây ra chứng thừa đạm, béo phì, đái tháo đường... Đây chính là ưu điểm vượt trội so với các loại protein trong thịt động vật.
Chúng ta đều biết rằng ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo như mỡ động vật đặc biệt không có lợi cho sức khỏe. Trong cá có chứa rất ít chất béo dạng này. Các chất béo của cá gồm lipit và liopit. Trong các lipit, chủ yếu là triglixerit của các axit béo khác nhau, trong đó, đến 90% là các axit béo chưa no có tính sinh học: oleic, linoleic, arachidinic...
Chất EPA (có rất nhiều ở các giống cá lưng xanh) có thể phòng chống được bệnh xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
60% não được cấu thành từ chất béo và 1/2 lượng chất béo đó là omega-3. Bộ não sử dụng omega-3 để xây dựng các tế bào não và thần kinh nên những chất béo từ cá này rất cần thiết cho việc học và ghi nhớ thông tin. Cá là món ăn đứng đầu có nhiều axít béo omega-3, là thành phần đặc biệt cần thiết đối với quá trình phát triển não bộ ở con người, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền nhận tín hiệu giữa các tế bào. Thành phần chủ yếu trong omega-3 là DHA cũng chính là thành phần quan trọng thúc đẩy hình thành chất xám trong não và giúp cho trẻ nhỏ phát triển trí thông minh. Chất DHA cũng có trong axit béo không no của cá và có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh. Thiếu chất này, con người sẽ giảm trí nhớ, kém thông minh. Trẻ em cần DHA để phát triển tế bào não. Người cao tuổi cần bổ sung DHA để chậm lão hóa bộ não, tránh lú lẫn lúc về già. Những người thường xuyên ăn cá đã luôn luôn bổ sung chất DHA cần thiết cho não, nâng cao thêm năng lực phán đoán và suy xét của não.
Việc ăn cá đều đặn hàng tuần sẽ giúp cung cấp lượng omega-3 cần thiết để ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh tim. Omega-3 còn giúp giảm nồng độ triglyceride trong máu và giảm hiện tượng máu bị vón cục dẫn tới tắc nghẽn mạch máu. Chất EPA có trong axit béo không no (có rất nhiều ở các giống cá lưng xanh) có thể phòng chống được bệnh xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.
Đặc biệt, lượng chất omega-3 có nhiều trong cá còn có tác dụng giảm căng thẳng, trầm cảm nên rất thích hợp với những người thường xuyên chịu áp lực từ công việc hoặc học hành. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, chỉ cần bạn ăn cá ít nhất 2 lần trong tuần, đặc biệt là các loại cá giàu omega-3 cũng đủ giúp cải thiện tâm trạng hiệu quả. Các hợp chất trong cá giúp cơ thể sản sinh thêm nhiều hormon serotonin - một loại hormon giúp tinh thần vui vẻ, sảng khoái và hạnh phúc. Do đó, ăn cá giúp hạn chế suy giảm thần kinh và ngăn ngừa bệnh Alzheimer hiệu quả. Các loại cá giàu axit béo omega-3 là: cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi, cá ngừ...
Phát hiện trên phù hợp với nhận định của nhiều dân tộc từ cổ xưa. Tác dụng bổ não của cá đã được loài người biết từ rất lâu. Người Anh thời xưa coi cá là loại “thực phẩm trí tuệ”. Người Trung Quốc có câu: “Ăn cá cho đầu óc sáng suốt”; đặc biệt là món đầu cá mà người ta cho rằng ăn nhiều sẽ bổ não, giúp thông minh hơn vì hàm lượng DHA tập trung nhiều hơn ở đầu cá.
Tuy nhiên, do hàm lượng nước tương đối cao trong thịt cá..., vì vậy, cá dễ bị ươn và thối hỏng. Bởi vậy, khi bắt được hoặc mua về, cần chế biến ngay. Chú ý rửa tay, dụng cụ dao thớt, bát đĩa, thìa, đũa... khi chế biến cá. Không ăn các loại cá đã ươn, hỏng để tránh ngộ độc. Nên ăn cá hấp hoặc cá nấu, không nên ăn nhiều cá rán, nhất là rán quá kỹ vì chất DHA bị nhiệt độ cao phân hủy.