đặc biệt là rau húng - loại gia vị rất quen thuộc nhưng cũng là cây Thu*c thông dụng phòng trị nhiều bệnh.
Húng chanh còn gọi rau tần dày lá, rau thơm lông. Tên khoa học là Plectranthus amboinicus, họ hoa môi - Lamiaceae. Húng chanh có chứa tinh dầu giàu hợp chất phenol, salixylat eugenol và sắc tố đỏ codein, kháng sinh mạnh. Theo Đông y, húng chanh tính ấm, vị cay thơm, hơi chua, thơm mùi chanh, có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, tiêu độc. Thường dùng làm Thu*c chữa bệnh đường hô hấp, ho, viêm họng, hen suyễn, trị ong, kiến, bọ cạp đốt.
Húng chanh, kinh giới, tía tô, hẹ, gừng tươi mỗi thứ 8g sắc với 500ml nước, chia uống ngày 3 lần; Hoặc lá húng chanh rửa sạch, thêm chút muối, ngậm nuốt nước dần.
Giảm đau nhức do bị kiến độc đốt, rết, bọ cạp đốt: húng chanh 20g, muối ăn vài hạt, tất cả đem giã nhỏ hoặc nhai kỹ, nuốt nước, bã đắp vào chỗ ong đốt.
Rau húng quế còn gọi là húng chó, húng giổi, é trắng. Tên khoa học là ocimum basilicum L., họ hoa môi - Lamiaceae. Theo Đông y, húng quế vị cay, nóng, thơm dịu. Tác dụng làm ra mồ hôi, giảm đau, lợi tiểu, lương huyết. Trị viêm họng, cảm cúm, dị ứng, tiêu chảy và lợi sữa.
Chữa đau đầu, ho viêm họng, bồn chồn, đau đầu chóng mặt: lá và hoa khô húng quế hãm uống như trà, ngày 2 - 3 chén.
Chữa dị ứng, mẩn ngứa: 3 - 6g hạt ngâm nước cho hạt nổi nhầy, giã với 20 - 30g lá, lọc lấy nước, thêm đường uống, bã xoa chỗ ngứa. Hoặc lá húng quế khô sắc nước uống (nếu kết hợp tắm nước lá khế đun sôi để nguội càng tốt).
Chủ đề liên quan:
rau húng