Chuyên đề hôm nay

Tắm ao hồ coi chừng nhiễm sán máng

Sán máng xâm nhập cơ thể qua da khi con người hoạt động dưới nước. Đặc biệt, ở các vùng nông thôn, dễ mắc bệnh sán máng.

Nhiều nghiên cứu cho biết: loại sán máng Schitosoma mekongi thường gây bệnhcho cư dân ở lưu vực sông Mekong như Thái Lan, Lào, Campuchia và có khả năng gây bệnh ở Việt Nam.Khi vào cơ thể, sán máng và trứng sán ký sinh rồi gây bệnh ở ruột, gan, phổi, tim, não, thận, bàngquang..., có thể gây Tu vong. Trẻ em bị nhiễm sán là một nguyên nhân gây suy dinh dưỡng và chậmlớn.


Vì sao mắc bệnh sán máng?

Ở người, sán trưởng thành ký sinh ở đoạn ruột cuối hay ở bàng quang. Trứng sánthải theo phân và nước tiểu ra ngoài, khi gặp nước ngọt, nở ra ấu trùng. Ấu trùng xâm nhập vào ốcrồi phát triển thành vĩ ấu trùng, bơi ra khỏi ốc vào nước. Từ nước, vĩ ấu trùng xâm nhập qua da vàocơ thể người.

Tuy nhiên, khi ở dưới nước, con người cũng có thể nhiễm vĩ ấu trùng qua niêm mạc mắt,mũi, miệng... nếu để nước xâm nhập các cơ quan này. Sau khi vào cơ thể người, vĩ ấu trùng trở thànhấu trùng đi vào gan và trưởng thành tại đây.

Vài tuần sau, sán trưởng thành giao phối rồi di chuyểnđến đoạn cuối của các tĩnh mạch cửa đẻ trứng. Một số trứng đi vào lòng ruột hoặc bàng quang và đượcthải ra ngoài theo phân hoặc nước tiểu. Một số trứng khác bị mắc lại trong thành ruột hay thànhbàng quang. Có một số trứng theo máu đến gan, phổi và các cơ quan khác của cơ thể.

Các biểu hiện nhiễm sán

Một người bị nhiễm sán máng có thể có các biểu hiện như sau:

Viêm da do vĩ ấu trùng: vĩ ấu trùng xâm nhập vào da, gây nổi mẩn đỏ, ngứa, banxuất huyết, ban dát và sẩn kéo dài tới 5 ngày. Bệnh viêm da do vĩ ấu trùng thường gặp ở vùng nước ngọt hoặc nước lợ, do sự xâm nhập của ấu trùng sánmáng của chim. Đặc điểm là loại sán này không phát triển tới sán trưởng thành ở người và không gâybệnh ở nội tạng.

Bệnh sán máng cấp tính hay sốt Katayama: là phản ứng quá mẫn của cơ thể bệnhnhân với sán máng đang phát triển. Tiến triển của bệnh từ nhẹ đến rất nặng, có thể gây Tu vong. Saukhi nhiễm sán, thời gian ủ bệnh từ 2 - 7 tuần, bệnh nhân bắt đầu sốt, mệt, mẩn đỏ, đi tiêu lỏng cóthể lẫn máu, đau cơ, ho khan. Sau đó, các triệu chứng sẽ hết trong 2 - 8 tuần.

Bệnh sán máng mạn tính: sau khinhiễm bệnh từ 6 tháng đến vài năm, bệnh nhân có các triệu chứng: tiêu chảy, đau bụng, đi ngoài thấtthường, phân lẫn máu, gan to và chắc, lách to. Bệnh diễn tiến trong 5 - 15 năm hoặc lâu hơn với cáctriệu chứng: chán ăn, gầy sút, mệt mỏi, u ruột dạng polyp, có các dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạchcửa và mạch phổi; viêm cầu thận... Tổn thương hệ tiết niệu với biểu hiện: đái rắt, đái buốt, đáimáu cuối bãi và protein niệu.

Bệnh nhân có thể có polyp trong bàng quang, viêm bàng quang, viêm đàithận, bể thận, sỏi thận, ứ nước thận, tắc niệu quản, suy thận, và Tu vong. Có khi thấy tổn thươngnặng ở gan, phổi, Sinh d*c, ung thư bàng quang.



Các biểu hiện tổn thương khác gồm: có ổ loét sùi, u hạt, tổ chức xơ ở thànhruột, thành bàng quang. Trứng sán trong gan gây xơ rìa tĩnh mạch cửa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa,tắc nghẽn mạch máu do trứng, viêm nội mạch, tăng áp lực mạch phổi... Xơ gan, lách to, vàng da, cổtrướng, hôn mê gan. Có bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch cổ và phù do suy tim phải. Hẹp đại tràng, các ổsùi u hạt, polyp đại tràng với biểu hiện: đi tiêu chảy phân lẫn máu, thiếu máu, ngón tay dùitrống.

Bệnh sán máng cần phân biệt với lỵ amip, lỵ trực khuẩn hoặc các bệnh tiêu chảyvà lỵ. Trong vùng có bệnh sán máng cần phân biệt với ung thư đường niệu, nhiễm khuẩn tiếtniệu...

Chữa bệnh sán máng có khó không?

Khi đã phát hiện nhiễm sán máng, cần sử dụng các Thu*c theo chỉ định của bácsĩ. Thu*c có thể dùng là: praziquantel, oxamniquin, metrifonat... Sau một đợt điều trị, phải xétnghiệm định kỳ để theo dõi từ 3 tháng đến 1 năm xem bệnh nhân có còn thải trứng sán không. Nếu cònthấy trứng sán, phải điều trị một đợt tiếp.

Lời khuyên của thầy Thu*c

Căn cứ vào chu trình gây bệnh của sán máng, chúng ta có thể phòng tránh bệnhbằng cách thực hiện các biện pháp: phát hiện và điều trị sớm cho bệnh nhân để tránh lây lan chongười khác. Do vậy, bệnh sán máng đặc biệt ảnh hưởng đến các đối tượng: người làm nông nghiệp và nghề cá, phụ nữ làm việc gia đình ở trongnước như giặt quần áo... Vệ sinh kém và thói quen tắm ngâm mình dưới nước của trẻ em làm cho trẻ emlà nhóm đặc biệt dễ bị bệnh.

Ở các vùng nông thôn, cần điều trị đại trà cho trẻ em để loại trừbệnh, đồng thời làm giảm nguy cơ gây ra các tổn thương nặng ở các cơ quan nội tạng. Người lớn khiphải lao động ở dưới nước cần đeo xà cạp chân, tay để tránh vĩ ấu trùng xâm nhập qua da.

Mọi ngườicả người lớn và trẻ em không nên tắm sông, suối, ao, hồ hoặc ngâm mình lâu dưới nước để hạn chế bịnhiễm vĩ ấu trùng sán qua da và niêm mạc miệng, mũi, mắt. Không bón phân tươi và nước tiểu ra đồngruộng.

AloBacsi.vnTheo BS. Bùi Thị Thu Hương - Sức khỏe & Đời sống

Mạng Y Tế
Nguồn: Alo bác sĩ (http://alobacsi.com/tam-ao-ho-coi-chung-nhiem-san-mang-n85156.html)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY