Cây thảo, sống theo mùa. thân tròn, phấn cành nhiều. lá có cuống dài, phiến lá xẻ lông chim, số lượng thùy không ổn định, thường có răng cưa. hoa hợp thành những xim thưa ở nách lá, cuống phủ lông cứng. đài 3-6 thùy hình mũi mác không dài hơn đài, mặt phủ lông. nhị 5-6, bao phấn dính thành 1 ống bao quanh nhụy, thuôn dẩn ở đỉnh, mở bằng những kẽ nứt dọc ngắn. bầu có 3 hoặc nhiều ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. quả mọng có 3 ô. hạt dẹt, hình thận. do một quá trình trồng trọt lâu đời, nên cây cà chua có nhiều biến đổì về hình thái, số lượng các thùy của đài, tràng, bộ nhị có khi 5, 6, 7 có khi 8. số lượng lá noãn cũng tâng lên nhiều.
Vốn nguồn gốc ở châu Mỹ, hiện nay cà chua được trồng ở hầu hết các châu làm thức ăn. Trên thế giới sản xuất khoảng 20 triệu tấn/năm. Ngoài những giống cà chua nói trên, một số nơi trồng một loại cà chua nhỏ, hình cầu có nơi gọi là cà kiu có tên khoa học Lycopersicum escuỉentum Mill. var. cerasiýorme Alf. vốn thấy mọc hoang dại ở Peru, đảo Angti, Texas.
Lá cà chua chứa rất nhiều gluco-ancaloit, trong đó tomatin chiếm thành phần chủ yếu. tomatin được fontaine và cộng sự chiết được lần đầu tiên vào năm 1948 từ lá cây cà chua ở nam mỹ có tên khoa học lycopersìcum pimpìnellifolium mill. cùng năm đó, kuhn và low cũng chiết được tomatin từ loài cà chua quả nhỏ mọc ở đức. tomatìn thực tế là hỗn hợp của nhiều chất gần nhau, trong đó tomatin a chiếm chủ yếu. tomatin thủy phán cho 2 phân tử glucoza, 1 galactoza, 1 xyloza và tomatidin. tomatidin là một genin thuộc nhóm các spirosolanol, đồng phân lập thể của soladulcidin. một số loài cà chua có hàm lượng tomatin lên tới 5%.
Quả cà chua chứa các axit hữu cơ trong đó axit tactríc, xitric, succinic và malic chiếm chủ yếu. Về giá trị dinh dưỡng, cà chua chứa 77% nước, 0,6% protit, 4% gluxit (sacccaroza, pec- tin), 0,7% xenluloza, 0,4% tro. Muối khoáng gồm 11,4mg% Canxi, 24,7mg% p, 1,3mg% Fe, các vitamin gồm 1,9mg% caroten, 0,06mg% vitamin Bl, 0,04mg% vitamin B2, 0,5mg% vitamin pp và 38mg% vitamin c (Bảng thành phần hóc học thức ăn Việt nam - Nhà xuất bản Y học Hà nội, 1972). Có tác giả còn thấy vitamin p, vìtamin K. Ngoài - ra còn lycopen, xanthophyle và quexcitrozit. Hạt cà chua chứa 25% một loại dầu béo thô, có thể ăn được sau khi tinh chế. Khô dầu hạt cà chua có thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
Quà cà chua mặc dầu giá trị dinh dưỡng thấp nhưng được toàn thế giới dùng làm thức ăn dưới dạng tươi hay nấu chín, nước ép cà chua là một loại nước giải khát tươi ở nhiều nước, còn dùng dưới dạng tương, nước sốt, nấu canh.
Một số người dùng quả cà chua làm Thuốc nhuận tràng, chữa sốt, lao phổi. Tại Tây Ban Nha người ta phối hợp quả cà chua với ớt để chữa trĩ, hoặc ngưòti ta nấu cà chua với dầu hay mỡ (cho đến khi bốc hết hơi nuớc) rồi dùng dưới dạng Thuốc mỡ bôi lên những nơi mụn nhọt, lở loét.
Đọt cà chua (lá non) được nhân dân dùng đắp mụn nhọt, nơi viêm tấy như sau: lấy đọt cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vào vài hạt muối. đắp lên nơi mụn nhọt hay viêm tấy, bảng lại. ngày làm một hai lần cho dến khi khỏi.
Lá cà chua khô hiện được dùng làm nguyên liệu chiết tomatin là một chất kháng khuẩn, chống nấm, chống một số sâu bệnh hại cây trồng (nhưng với liều nào đó lại có tác dụng kích thích sinh trường, ví dụ đối với sáu coleoptyle của thóc avoine). Tomatin còn được dùng để bán tổng hợp các hocmon steroidic.
Nguồn: Internet.