Mô tả: Bụi dạng dây leo, có nhánh nhẵn, có thể dài tới 20-25m. Lá chét thon, dai, dài 6-13cm, rộng 2,5-4cm, tròn ở gốc, nhọn nhiều hay ít, tù hay nhọn sắc ở đầu, nhẵn cả hai mặt; cuống dài 1,2-3cm, phình ở hai đầu. Cụm hoa ở nách lá, dạng ngù, dài 2-5cm. Hoa có cuống mảnh; đài dạng đấu, có 5 răng rất nhỏ; tràng hoa trắng, dài 13-15mm; nhị thành 2 bó; bầu có cuống, chứa 4-6 noãn. Quả đậu hình thoi, dạng màng dài 2,5-3cm, rộng 1,5cm, chứa 1-2 hạt màu đỏ, bóng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam và Malaixia. Thường mọc dưới tán rừng, rú bụi, dọc các sông suối từ 500m tới độ cao 1100m, nhiều nơi ở các tỉnh Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An tới Quảng Nam - Đà Nẵng, Kontum. Thu hái rễ quanh năm, phơi khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ sắc uống chữa tê thấp; có thể phối hợp với một số vị Thu*c khác (như rễ Kim sương). Liều dùng 6-12g. Rễ nấu đặc lấy nước bôi chữa chốc lở, mụn nhọt.