Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Cà độc dược lùn - Dutura stramonium

Theo Đông Y Cà độc dược lùn có Vị cay, đắng, tính ấm, có độc; có tác dụng làm tê, chống đau, ngừng ho ngăn suyễn, trừ đàm, khử phong thấp như Cà độc dược, làm dịu thần kinh (tác dụng tương tự belladon và jusquamin) và chống co thắt. Người ta dùng lá đắp nhọt, loét và cá độc cắn; dịch hoa trị đau tai; dịch quả đắp da đầu để trị gầu và rụng tóc.

1.Cây Cà độc dược lùn - Dutura stramonium L. (D. tatula L.), thuộc họ Cà - Solanaceae.

Hình ảnh quả, lá, Hoa cây Cà độc dược lùn hay mạn đà la (hoa tía), tên khoa học: Datura stramonium

độc dược lùn hay mạn đà la (hoa tía), tên khoa học: Datura stramonium, là loài thực vật có hoa trong họ Cà. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.

Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, cao 0,30 đến 1m. Lá mềm, nhẵn, chia thuỳ sâu với mép có răng cưa không đều. Hoa có lá đài màu lục hoặc hơi tím; tràng hoa màu trắng, đầu các cánh hoa có mũi nhọn dài. Quả hình trứng, mọc thẳng, có nhiều gai cứng, khi chín nứt thành 4 mảnh đều nhau; hạt hình thận, màu đen nâu.

2.Thông tin mô tả Công dụng và tác dụng chữa bệnh của cây Cà độc dược lùn - Dutura stramonium

Bộ phận dùng: Lá hoa và hạt - Folium. Flos et Semen Daturae Stramonii.

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở các nước châu Âu, sang tới Pháp và Anh, và cũng phân bố ở Ấn Độ trên dãy Hinalaya, từ Cashmia tới Xích Kim và vùng núi ở Trung và Nam Ấn Độ. Ở nước ta, cây được nhập trồng làm Thu*c. Nhân giống bằng hạt. Gieo hạt vào mùa xuân hoặc mùa đông (tháng 10-11). Gieo độ 40-45 ngày đã có thể đem cây con đi trồng. Người ta thu hái lá lúc cây đang ra hoa, hái vào buổi sáng sớm, lúc trời nắng ráo, rồi đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô. Người ta có thể chế Thu*c dạng bột lá, cồn Thu*c hay cao; còn hoa thường dùng tươi, thái nhỏ, phơi khô, cuốn hút như Thu*c lá.

Thành phần hóa học: Các bộ phận của cây đều chứa alcaloid, chủ yếu là hyoscyamin; atropin và hyoscin, acid chlorogenic và 0,45% tinh dầu màu sẫm; còn có saponin, tanin, flavonoid, cumarin. Hạt chứa 15-17% dầu béo, trong đó có các acid béo: linoleic, palmitic, stearic, lignoceric...

Tính vị, tác dụng: Vị cay, đắng, tính ấm, có độc; có tác dụng làm tê, chống đau, ngừng ho ngăn suyễn, trừ đàm, khử phong thấp như Cà độc dược, làm dịu thần kinh (tác dụng tương tự belladon và jusquamin) và chống co thắt.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta dùng lá đắp nhọt, loét và cá độc cắn; dịch hoa trị đau tai; dịch quả đắp da đầu để trị gầu và rụng tóc. Ở Trung Quốc, hoa, lá, hạt dùng chữa hen phế quản, bụng dạ quặn đau, viêm xương tuỷ sinh mủ, đau răng, đau phong thấp, đòn ngã, rắn cắn, mụn nhọt. Còn dùng gây tê.

3.Thông tin cảnh báo

Theo giáo sư Võ Văn Chi, cà độc dược là một vị Thu*c tốt nhưng cũng có tính độc. Do đó người dân không nên tùy ý sử dụng mà phải tuân thủ các hướng dẫn của thầy Thu*c Đông y giàu kinh nghiệm. Người lớn không nên dùng cà độc dược để chế biến thức ăn. Tránh để con trẻ tiếp xúc với các bộ phận của cây bởi các em thường bỏ vào miệng nhai dễ gây ngộ độc.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-ca-doc-duoc-lun-dutura-stramonium)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY