Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-80cm, thân tròn, không nhánh, ở gốc có xơ do bẹ lá tồn tại. Lá dưới thân có cuống dài đến 25-30cm, hay hơn, có bẹ ôm thân; phiến lá hình quạt to 10-20cm, hay hơn, mép có răng tam giác hay nhọn, gân hình quạt 5-7. Cụm hoa ở ngọn, mang hoa đầu trên cuống, to, có lá bắc xoan ở gốc cuống, bao chung cao 13mm; hoa hình môi 8, môi dài đến 3cm, vàng, nhọn; hoa hình ống ở giữa. Quả bế có lông mào cao 6-7mm, màu hung nhạt.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng núi cao các tỉnh phía Bắc nước ta. Còn phân bố ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc.
Ghi chú: Ở Trung Quốc, người ta cũng dùng nhiều loại khác để làm Thu*c, ví dụ như loài Ligularia fischeri(Ledeb.), Turcz. ở Thiểm Tây, có vị ngọt cay, tính ấm, có tác dụng lý khí hoạt huyết, giảm đau, trừ ho tiêu đờm. Ðược dùng trị đòn ngã tổn thương, đau do lao động quá sức, lưng eo đau mỏi, ho nhiều đờm, ho gà, phế nang có máu. Ngày dùng 4-12g rễ sắc nước uống; dùng ngoài không kể liều lượng.