Mô tả: Cây thảo gần như nhẵn, cao 40-150cm. Lá hình dải, thuôn, có răng nhiều trên các mép, hình góc ở gốc, thon hẹp đều đều tới chóp, dài 7cm, rộng 1cm. Hoa đỏ tím, ở nách lá, đơn độc, rộng 30-35mm. Quả nang, mỏng, hình cầu, bao bởi đài hoa hơi có lông, có 5 ô. Hạt 8-12 trong mỗi ô, hình cầu, đường kính 3mm, hơi có hình nhiều góc, có chấm nâu.
Nơi sống và thu hái: Cây phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Inđônêxia, các nước Đông dương. Ở nước ta, cây mọc ở ruộng vùng đồng bằng; ở miền Nam vào mùa nước, gặp nhiều ở tỉnh Đồng Tháp. Cũng thường được trồng làm cảnh vì hoa đẹp. Nhân giống bằng hạt hoặc giâm cành. Thu hái cành lá quanh năm, thái ngắn, phơi khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa cảm mạo. Mỗi khi thay đổi thời tiết, sức khoẻ không bình thường, người ta dùng lá và thân cây phơi khô nấu nước uống thay trà. Ở Ấn Độ, người ta dùng cây làm Thu*c trị rắn cắn.