Mô tả: Cây sống dai, có một thân rễ phân nhánh và mọc bò, tạo ra những chồi ở dưới đất. Các lá xuất hiện đồng thời với hoa, có kích thước nhỏ (2-4cm) có dạng tim hay hình trái xoan rộng; mép có răng; các lá mọc chậm hơn có kích thước lớn hơn. Hoa màu tím sẫm, thơm, thường là không sinh sản. Từ các chồi của cùng một năm, sẽ xuất hiện ra những hoa có ống ngắn, không rõ lắm, có cánh hầu như không màu là những hoa sinh sản và cho hạt.
Nơi sống và thu hái: Cây của châu Âu, Trung Á, Bắc Phi được nhập trồng ở Hà Nội, Đà Lạt, và thành phố Hồ Chí Minh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái hoa vào tháng 3-4 và toàn cây thường là vào mùa xuân, lúc cây có hoa. Phơi trong bóng râm.
Thành phần hóa học: Có violin (gần với emetin), acid salycilic, một chất dầu, một chất màu hoá đỏ khi tác dụng với acid và hoá xanh khi tác dụng với chất kiềm. Tinh dầu của lá giàu nonadienol. Rễ cây chứa những saponosid và một alcaloid, odoratin, là một triacetonamin có tính chất giảm áp.
Tính vị, tác dụng: Hoa làm dịu, làm long đờm và làm ra mồ hôi. Rễ làm long đờm, làm nôn (với liều cao). Lá lợi tiểu, tiêu độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được chỉ định dùng trị: 1. Viêm phế quản, ứ đọng ở phế quản; 2. Ho; 3. Viêm đường tiêu hoá, đường tiết niệu; 4. Sốt phát ban; 5. Loét dạ dày và hành tá tràng; 6. Viêm họng; 7. Nứt nẻ vú (dùng ngoài).
Cách dùng: Thường dùng hoa đun sôi trong nước và hãm uống ngày 2-4 chén. Có thể dùng xirô hoa (100g hoa trong 500g đường, 300g nước) ngày dùng 30-50g. Hoặc dùng nước sắc cây làm Thu*c long đờm (1 thìa cà phê mỗi chén). Muốn gây nôn, dùng 3-4 thìa cà phê mỗi chén hoặc dùng bột rễ 1-5g. Dịch lá dùng tẩy. Dùng ngoài lấy lá nấu nước làm Thu*c đắp hoặc lá cây tươi giã nát đắp.
Chủ đề liên quan:
cây dược liệu cây hoa dược liệu đường tiết niệu hoa tím Loét dạ dày và hành tá tràng Nứt nẻ vú Viêm đường tiêu hoá viêm họng