Mô tả: Cây bụi sống nhiều năm có thể cao đến 2-3m với thân có lông mịn, có gai nhỏ, cong hay thẳng. Lá mọc so le, kép có cuống với 5-7 lá chét mọc đối, xoan thon, dài 2-4 (3-7)cm, rộng 1-2(1-3)cm, có lông, gân phụ 8-10 cặp, mép có răng kép; lá kèm hẹp, nhọn. Hoa 1-3 ở ngọn nhánh, thơm, có tuyến, có cuống; cuống hoa 2-3cm; lá đài thon nhọn, dài ra, có lông; gập xuống; cánh hoa tròn, trắng, nhị nhiều, lá noãn nhiều. Quả thành đầu tròn, to 2cm, màu đỏ.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Phi, Mađagascar, Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Nam Nhật Bản, Inđônêxia, Úc và Việt Nam. Ở nước ta thường gặp ở rừng thưa, vùng núi trên 1000m ở Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái. Cũng thường gặp trên các đồi, rừng quanh các làng, bụi rậm. Thu hái vào mùa hè và thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, ngọt và chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, thu liễm, trừ ho, cầm máu.
Ở Trung Quốc được dùng trị: 1. Ho do viêm phổi, ho gà, khái huyết; 2. Đau răng, mồ hôi trộm; 3. Đau cơ và xương, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 15-30g, dạng Thu*c sắc.
Ghi chú: Có một thứ var. coronarius Sims gọi là Bạch trà mi phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam (Ninh Bình), thường được trồng lấy hoa đẹp, có nhiều cánh hoa.