Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu Cây Nghệ Rễ Vàng - Curcuma Zanthorrhiza Roxb

Theo Đông Y Nghệ rễ vàng được dùng trị thiểu năng gan và sung huyết gan vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol- huyết, lên men ruột, bệnh đường niệu và viêm mô tế bào. cây Nghệ rễ vàng còn có tên Nghệ cà ri. Tên khoa học: Curcuma xanthorrhiza Roxb., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.

1.Hình ảnh và mô tả cây Nghệ Rễ Vàng - Curcuma Xanthorrhiza

Cây Nghệ rễ vàng, Nghệ cà ri - Curcuma xanthorrhiza Roxb., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.

Cây Nghệ Rễ Vàng - Curcuma Xanthorrhiza

Tên Khoa học: Curcuma zanthorrhiza Roxb.

Tên tiếng Việt: Nghệ rễ vàng, nghệ cà ri

Tên khác: C. xanthorrhiza Dietr.;

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm có thân rễ màu cam đậm. Phiến lá thường có bớt tía. Cụm hoa cao 40cm, có 2 bẹ; lá bắc xanh, chóp tía, các lá bắc dính nhau vào 1/2 dưới, cao 5cm; lá đài trong trong; cánh hoa đỏ, cánh hoa trên có mũi; nhị lép vàng;, môi vàng nghệ, chẻ hai; bao phấn trắng; bầu có lông, 2 vòi nhuỵ lép.

2.Thông tin mô tả Dược Liệu

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Curcumae Xanthorrhizae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở châu Âu và nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ, Inđônêxia. Ở nước ta có trồng ở tỉnh Cần Thơ.

Thành phần hoá học: Củ chứa tinh bột (40-60%) và tinh dầu (6-15%) mà thành phần chính là các sesquiterpen (zingiberen, curcumen, turmeren). Còn có p-tolyl methyl carbinol làm tăng hoạt tính của tinh dầu; các chất màu là các curcuminoid trong đó có curcumin.

Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng lợi mật (do tinh dầu), thông mật (do curcumin), làm giảm cholesterol (do tinh dầu), chống co thắt và diệt vi khuẩn.

Công dụng: Nghệ rễ vàng được dùng trị thiểu năng gan và sung huyết gan vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol- huyết, lên men ruột, bệnh đường niệu và viêm mô tế bào.

Cách dùng: Có thể dùng dưới dạng Thu*c hãm: 20g trong 1 lít nước, 200-300ml mỗi ngày; hoặc cao lỏng: 20 giọt trước các bữa ăn; hoặc bột thân rễ làm viên 0,20-0,30g mỗi ngày

Ghi chú: Nghệ rễ vàng là gia vị rất quen dùng ở Ấn Độ và Inđônêxia (Java). Người ta gọi là cà ri, những hỗn hợp nhiều chất thơm, thay đổi theo vùng xuất xứ; như ở Ấn Độ, trong cà ri có: bột Hạt mùi 60 phần, Nghệ rễ vàng 15 phần, hạt Tiêu 10 phần, Ớt 15 phần.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-nghe-re-vang-curcuma-zanthorrhiza-roxb)

Tin cùng nội dung

  • Theo đông y, dược liệu Nghệ rễ vàng Vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng lợi mật (do tinh dầu), thông mật (do curcumin), làm giảm cholesterol (do tinh dầu), chống co thắt và diệt vi khuẩn. Nghệ rễ vàng được dùng trị thiểu năng gan và sung huyết gan vàng da, viêm túi mật, viêm ống mật, bí tiểu tiện, sỏi mật, tăng cholesterol- huyết, lên men ruột, bệnh đường niệu và viêm mô tế bào.
  • Theo y học cổ truyền, nghệ đen vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích, hóa thực. Nó thường được dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh không thông, nhiều máu cục (huyết khối).Tên khoa học: Curcuma raktakanta là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Mangaly M.Sabu mô tả khoa học đầu tiên năm 1988
  • Theo Đông Y, nghệ vàng được phân làm hai vị Thu*c. Thân rễ to được gọi là khương hoàng, các củ nhỏ mọc ra từ thân rễ được gọi là uất kim. Uất kim thường có màu đỏ hơn. Khương hoàng có vị cay, đắng, tính ấm với công năng hành khí, phá huyết ứ, thông kinh, chỉ thống, tiêu mủ, sinh cơ. Dùng trị kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức sườn ngực, khó thở, phụ nữ sau đẻ máu xấu không sạch, kết hòn cục, hoặc ứ huyết, sang chấn, té ngã, vết thương lâu liền miệng
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY