Mô tả: Cây thảo sống 2 năm. Thân đứng cao 1m. Lá thuôn nhọn mũi, có răng, có tai ở phần gốc ôm lấy thân. Ðầu hoa dạng chuông mọc thành ngù hình tán. Bao chung của đầu hoa gồm nhiều lá bắc hình dài nhọn, có lông rắn, mỗi hoa có đài biến thành mào lông mềm, trắng, tràng có lưỡi ngắn hơn ống 2-4 lần; nhị 5, bầu hình trụ. Quả bế dẹp, thuôn 2 đầu, có 5 cạnh.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang phổ biến ở miền núi tới miền đồng bằng các tỉnh phía Bắc của nước ta. Ta có thể thu hái toàn cây quanh năm, rễ lấy về rửa rạch thái phiến, phơi khô, cành lá thường dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Rau diếp dại có vị đắng tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, lợi sữa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðồng bào dân tộc thường dùng rau diếp dại làm rau ăn, người Dao thường trồng với tên Rau bao, được dùng nấu ăn giải nhiệt, lợi tiểu. Cả cây sắc cho phụ nữ đang cho con bú uống, để thông sữa, còn dùng trị lỵ, ăn uống không tiêu, viêm họng.
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng rễ chữa bệnh vàng da. Ngoài ra dùng toàn cây làm Thu*c mát, dịu, lợi tiểu làm ra mồ hôi, kháng sinh, làm long đờm, để trị các chứng ho do lao phổi, do viêm khí quản, hen suyễn và ho gà.
Chủ đề liên quan:
cây rau diếp Diếp trời Rau bao rau diếp Rau diếp dại sonchus arvensis Sonchus arvensis L