Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Tiết dê, Dây hồ đằng, Sâm nam - Cissampelos pareira L

Theo Đông Y Vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Nhân dân thường dùng lá làm Thu*c chữa sốt, tiểu tiện khó, mụn nhọt,… Đặc biệt, loại thạch làm từ lá tiết dê được dùng rất phổ biến có công dụng giải khát, hạ nhiệt, dùng thích hợp vào mùa nóng và những trường hợp sốt, tiểu tiện khó, đái rắt, đái buốt.

1.Hình ảnh mô tả cây Tiết dê, Dây hồ đằng, Sâm nam - Cissampelos pareira L., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

Tiết dê, Dây hồ đằng, Sâm nam

Tiết dê, Dây hồ đằng, Sâm nam - Cissampelos pareira L., thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.

Mô tả: Dây leo cỡ 1m, có thân và nhánh rất mảnh, hơi có lông. Lá hình trái xoan dạng tim rộng, hơi hình khiên, tù, lõm hay nhọn ở đỉnh, luôn luôn có mũi gai nhọn cứng, dài và rộng 2,5-3cm, màu nhạt, có 5 gân chính rất không đều. Cụm hoa đực ở nách, thành tán nhỏ rộng 10-15mm; cụm hoa cái thành chùm dạng bông, có nhiều lá tiêu giảm thành lá bắc. Quả hạch xoan ngược dạng thận, dài 5mm, có lông xám có vòi cạnh gốc.

Quả tháng 4-5.

2.Thông tin mô tả Công dụng, tác dụng, bài Thu*c từ cây Dược Liệu Tiết dê, Dây hồ đằng, Sâm nam - Cissampelos pareira L

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Cissampelotis Pareirae, thường có tên là Tích sinh đằng.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở châu Phi, châu Á nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta, cây mọc rải rác ở bìa rừng và đồi cây bụi ở phiến non. Có thể hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: Trong cây có các alcaloid Cissampareine, D-Quercitol, Hayatine, l-Bebeerine (tức l-Curine), d-Isochondrodendrine, Hayatidine, Cissamine, (++)-4’’-6-Methylcurine. Vỏ rễ chứa Menismine, Cissamine, Pareirine.

Tính vị, tác dụng: Vị nhạt hơi tê, tính ấm, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, sinh cơ. Ở Ấn Độ, rễ cây được xem như có tác dụng chống sốt chu kỳ, lợi tiểu, khử lọc, lợi tiêu hoá.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, cây được dùng trị đòn ngã tổn thương, vết thương do chèn ép, vết thương mở chảy máu.

Ở Ấn Độ, rễ cây được dùng trị đầy hơi, ỉa chảy, phù, ho và rối loạn niệu đạo (như có sỏi...) và trị rắn cắn. Lá dùng đắp ngoài trị ghẻ.

Ở Philippin, rễ sắc uống làm Thu*c lợi tiểu, tiêu sỏi, làm toát mồ hôi, điều kinh, giảm đau, chữa ho, sốt và lá cây chữa rắn cắn và trị ghẻ.

3.Một số bài Thu*c theo kinh nghiệm: theo Bác sĩ Nguyễn Thị Nga

Giải khát, hạ nhiệt: Lấy khoảng100g lá tiết dê tươi già, loại bỏ lá non, lá sâu, rửa sạch (cần nhẹ tay, tránh làm rách lá). Để ráo nước, rồi cho vào chậu sạch, đổ một lít nước đun sôi để nguội. Vò mạnh cho nát lá trong 15 - 20 phút. Lọc nhanh bằng vải màn hoặc bằng rây. Hớt hết bọt nổi ở trên, rồi để khoảng 4 - 6 giờ cho đông đặc là dùng được.

Chữa tiểu tiện khó, giảm sốt: Lá tiết dê tươi 50g, vò nát hoặc giã nhỏ, thêm một ít nước chín nguội, vắt lấy nước uống. Có thể thêm đường cho dễ uống. Ngày dùng khoảng 100g lá tươi.

Hỗ trợ điều trị thủy đậu: Lá tiết dê 20g, lá bạc thau 8g, lá rau bát 15g, lá bồ ngót 20g, lá quỳnh châu 10g, lá đào tiên 5g, lá diếp cá 20g, lá mặt trăng 10g, bông mã đề 15g, lá dâm bụt 5g, rau má 20g. Tất cả rửa sạch rồi vò trong một lít nước, đun sôi nước đó lên, lọc bã, để nguội dùng làm nước uống. Mỗi ngày dùng 1 lần. Dùng liên tục 3 - 4 ngày.

Chữa ứ huyết sưng đau do ngã: Lá tiết dê 12g, hoa mộc miên 16g, rễ si 16g, dây tơ hồng 12g, cỏ nhọ nồi 12g, rễ tục đoạn 12g, rễ phục sinh 12g, lá bồ công anh 12g, hoài sơn 8g, kê huyết đằng 8g. Tất cả tán nhỏ, phơi khô, sắc lấy nước, chia làm 2 lần uống trong ngày, trước bữa ăn sáng, chiều. Uống trong 3 ngày.

Chữa mụn nhọt (giai đoạn nung mủ, phá mủ): Lá tiết dê, măng tre non, lá thầu dầu tía, lượng bằng nhau, rửa sạch, thêm vài hạt muối, giã nát, đắp lên chỗ nung mủ ngày một lần có tác dụng hút mủ rất tốt.

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-tiet-de-day-ho-dang-sam-nam-cissampelos-pareira-l)

Tin cùng nội dung

  • Cây đinh lăng là loại dược liệu, không chỉ được dân gian ví như: nhân sâm của người nghèo, mà ở huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam Định, loại cây này đang được xem là nhân tố, thúc đẩy nền kinh tế xanh của địa phương, khi trở thành nguồn nguyên liệu cho các công ty Dược phẩm.
  • Nhân dân ta và Trung Quốc thường chế ké đầu ngựa thành cao thương nhĩ thường gọi là vạn ứng cao.
  • Bí đao còn gọi là bí xanh, các bộ phận của cây bí đao cho ta nhiều vị Thu*c quý: quả bí với tên Thu*c đông qua, vỏ quả - đông qua bì, hạt bí - đông qua tử, lá bí - đông qua diệp, dây bí - đông qua đằng.
  • Để kế thừa, bảo tồn và phát triển nền y dược cổ truyền, chúng ta cần có nguồn dược liệu đảm bảo về chất lượng và đa dạng về chủng loại.
  • Chưa có bằng chứng lâm sàng hay khoa học nào chứng minh sừng tê giác có thể chữa khỏi bệnh nan y như ung thư, đái tháo đường...
  • Hiện nay, nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta suy giảm nghiêm trọng, có nhiều loại đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng.
  • Tôi hay bị nổi nhọt, rất đau. Bạn tôi nói mụn nhọt rất nguy hiểm, có thể gây nhiễm trùng máu. Xin cho biết điều này có đúng? Cách xử trí khi bị nhọt.
  • Theo Đông y, toàn bộ cây hoa gạo đều được sử dụng làm Thu*c, vỏ cây gạo vị cay, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết tiêu thũng…
  • Mụn nhọt là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở các lỗ chân lông hay tuyến bã nhờn; YHCT có tên gọi chung là “sang, hung, thù...”. Nguyên nhân do hỏa độc gây ra, một số trường hợp hay tái phát là do huyết nhiệt.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY