Mô tả: Cây nhỡ hay cây nhỏ, cao 2-8m, có nhựa mủ; cành, lá, cuống lá và hoa đều có lông hoe dày. Lá hình bầu dục hay xoan ngược, thùy đơn hay chia 3 thùy, dài 8-25cm, rộng 4-13cm, thuôn tròn ở gốc, có mũi nhọn ở đỉnh, có lông nhám mặt trên, lông hoe dày ở mặt dưới, mép có răng, cuống 2,5-5cm, có lông dày, cứng. Cụm hoa mọc trên cành non. Quả phức dạng quả sung nạc, hình cầu, có lông hoe dày hay thưa, không cuống.
Bộ phận dùng: Rễ và vỏ rễ - Radix et Cortex Radicis Fici Hirtae; ở Trung Quốc, người ta thường gọi là Ngũ long căn.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Cây mọc dại ở rừng thứ sinh khắp nước ta. Người ta thường thu hái vào tháng 8.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong thấp, tráng cân cốt, khu ứ, tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ trị phong thấp tê đau, tổn thương do lao lực, sưng vú, đòn ngã tổn thương, phụ nữ kinh bế, bạch đới, ít sữa. Liều dùng 15-30g dạng Thu*c sắc hoặc ngâm rượu. Dùng ngoài nấu nước rửa.