Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây dược liệu cây Xuyên Khung - Ligusticum wallichii Franch

Theo Đông y, xuyên khung vị cay, tính ôn; vào kinh can, đởm và tâm bào. Có tác dụng hành khí hoạt huyết, khu phong táo thấp. Dùng cho các trường hợp đau đầu và vùng hạ sườn, đau quặn bụng, bế kinh, thống kinh. Hằng ngày dùng 4 - 12g bằng cách nấu sắc, ngâm ướp, pha hãm.

1.Hình ảnh Xuyên khung - Ligusticum wallichii Franch., thuộc họ Hoa tán - Apiaceae.

Cây Xuyên Khung - Ligusticum Wallichii

Tên khác: Khung cùng, Hương thảo, Sơn cúc cùng, Hồ cùng, Mã hàm khung cùng, Tước não khung, Kinh khung, Quý cùng, Phủ khung, Đài khung, Tây khung, Đỗ khung , Dược cần, Cửu nguyên xuẩn, Xà hưu thảo, Xà ty thảo, Kinh khung, Giả mạc gia.

Tên khoa học: Ligusticum Wallichii Franch

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm. Thân rỗng hình trụ, cao 40-70cm; mặt ngoài có đường gân dọc nổi rõ. Lá mọc so le, kép 2-3 lần, cuống lá dài 9-17cm, phía dưới ôm lấy thân, 3-5 đôi lá chét có cuống dài, phiến rạch sâu. Cụm hoa tán kép, mỗi tán 10-24 hoa có cuống phụ ngắn chừng 1cm. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bế đôi hình trứng.

Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9.

2.Thông tin mô tả dược liệu

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Ligustici, thường gọi là Xuyên khung

Nơi sống và thu hái: Cây của Trung Quốc, ta nhập trồng ở nơi khí hậu mát thuộc các tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phú, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Cao Bằng, Lâm Ðồng, Kon Tum. Trồng bằng hạt hoặc bằng mầm rễ vào tháng 1-2; đến tháng 11 năm sau (trồng được hai năm), khi thấy cây đã lụi hết lá, chỉ còn vài lá ngọn thì thu hoạch. Ðào củ, cắt bỏ rễ và cuống, cành lá, phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến thật khô. Củ thường có vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, chắc, nặng. Khi dùng đem rửa sạch, ủ 2-3 ngày đêm (hoặc có thể đồ trong 3 giờ) cho mềm. Thái lát hoặc bào mỏng 1-2mm. Phơi khô hoặc sấy nhẹ, rồi sao thơm, hay tẩm rượu 1 đêm rồi sao qua. Bảo quản trong thùng kín, nơi khô ráo, phía dưới lót vôi bột; định kỳ sấy diêm sinh.

Thành phần hóa học: Có alcaloid bay hơi và tinh dầu; trong đó có ferulic acid, 4 hydroxy -3- butylphthalide, senkyunolide, ligustilide, tetramethylpyrazine, chuanxiongol, sedanic acid.

Tính vị, tác dụng: Xuyên khung có vị cay thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong hoạt huyết, hành khí chỉ thống.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh đau bụng, ngực bụng đầy trướng, nhức đầu, cảm mạo, phong thấp tê đau. Liều dùng 4-12g sắc uống, thường trị phối hợp với các vị Thu*c khác.

Ðơn Thu*c:

1. Chữa phụ nữ hành kinh đau bụng, kinh chậm kỳ, màu sắc nhạt và sau khi sinh đau dạ con: Dùng Xuyên khung, Ðương quy đều 10g, sắc uống.

2. Chữa nhức đầu, chóng mặt: Xuyên khung 6g, Tế tân 2g, Hương phụ 3g, nước 300ml. Sắc còn 100ml chia 3 lần uống trong ngày.

3. Chữa phong thấp viêm khớp phát sốt ớn lạnh, đau nhức: Xuyên khung, Bạch chỉ, Ngưu tất đều 12g, Hoàng đằng 8g, sắc uống.

Ghi chú: Không dùng độc vị. Dùng lâu có thể bị chứng hay quên (kém trí nhớ).

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-duoc-lieu-cay-xuyen-khung-ligusticum-wallichii-franch)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY