Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao đến 1m. Thân nằm rồi đứng, 5-6 lông, ít nhánh. Lá có phiến hẹp nhọn, phẳng, dài 20cm, rộng 2-3mm; mép 1mm, quanh có lông dài. Chuỳ hoa có trục chính ngắn, nhánh đơn hay phân chia từ gốc, bông chét cao 4-5mm, mày dưới của những bông nhỏ có cuống mang một tuyến lõm tròn như lỗ, lông gai 7mm.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố rộng ở Á châu từ Ả Rập tới Đông Nam Á, gặp nhiều ở lục địa Ấn Độ. Dạng thuần hoá ở nhiệt đới Mỹ châu, Úc châu. Cây khá phổ biến ở Bắc Việt Nam và cũng gặp nhiều trên bãi biển ở Cà Ná và Long Hải cho tới vùng núi Đà Lạt.
Thành phần hóa học: Lá non chứa 2% N và 0,2% P và đến 70% là phần ăn được cho gia súc. Vào mùa hè, chỉ có khoảng 0,5% N 0,05% P và phần ăn được chỉ còn 45%. Có tinh dầu toát mùi thơm dịu ở cây tươi, nhưng giảm dần ở cây khô.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Người ta thường dùng cỏ này cho vào tủ quần áo để ướp hương. Hạt nguyên, khi khô, toả mùi thơm nồng, cũng được dùng để ướp hương gói.
Chủ đề liên quan:
cây hoa