Tên khoa học Holarrhena antìdysenteria Wall, (Echites antidysenterica Roxb, Wrightìa antidysenterica Grah).
Cây nhỏ hoặc cây to, có thể cao tới 12m. Cành non nhẵn hoặc mang lông màu nâu đỏ, trên mặt có nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo lá còn sót lại thường nổi lên. Lá mọc dối gần như không cuống, không có lá kèm, nguyên, hình bầu dục đầu tù hay nhọn, đáy lá tròn hoặc nhọn, dài từ 12-15cm, rộng từ 4-8cm, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa trắng, mọc thành xim hình ngù ở kẽ lá hay dầu cành. Quả là những đại màu nâu có vân dọc hơi hình cung dài 15-30cm, rộng 5- 7mm. Rất nhiều hạt dài 10-20mm, rộng 2- 2,5mm, dày 1-1,5mm màu nâu nhạt, đáy tròn, đẩu hơi hẹp lõm một mặt, trên mặt có một đường con màu trắng hơi nhạt. Chùm lông của hạt màu hơi hung hung, dài 2-4,5cm.
Mọc khắp nơi ở Việt Nam. Tại miền Bắc có ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác.
Conesin cho phản ứng sau dây: Hòa tan một ít conesin trong 8 giọt H2S04. Thêm một giọt HNO3 đặc vào sẽ có ngay màu vàng tươi. Màu vàng sảm dần. Nếu thêm một giọt axit nitric nữa, sẽ ngả mẩu nâu bẩn, sau ngả mầu lục.
Chất conesin rất ít độc. Với liều cao, tác dụng cùa nó gần giống mocphin, nó gây liệt đối với trung tâm hô hấp. Nếu tiêm, nó gây tê tại chỗ nhưng lại kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không dùng gây tê được.
Conesin bài tiết một phẩn qua đường ruột, một phần qua dường tiểu tiện. Nó gầy hạ huyết áp và làm tim đập chậm.
Theo Janot M. M. và Cavier R. (1949. Ann. Pharmaceut. Franc: 549-552) conesin clohydrat, có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch.
Trên lâm sàng, người ta dùng conesin clohydrat hay bromhydrat chữa lỵ amip. hiệu lực như emetin lại hơn emetin ở chỗ ít độc và tiện dùng. nó tấc dụng cả đối với kén và amip, còn cmetin chỉ tác dụng đối với amip. hiện tượng không chịu Thuốc rất ít hoặc không đáng kể.