Bài thuốc dân gian hôm nay

Bài Thuốc chữa phong thấp

Y học cổ truyền cho rằng nguyên tắc chữa trị chứng phong thấp cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần...
Khi thời tiết thay đổi, nhất là vào mùa mưa bão, những ai mắc bệnh phong thấp sẽ rất khó chịu vì đau nhức gân, xương; mình mẩy, chân tay rời rã, tê bại, dẫn đến ăn ngủ kém sinh suy nhược.

Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân sinh bệnh là do các ổ vi khuẩn loại liên cầu hoại huyết nhóm A cư trú ở tai, mũi, họng gây nên dị ứng nội sinh. Còn y học cổ truyền cho đây là chứng phong thấp nên nguyên tắc chữa trị cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần; đồng thời bổ can, thận, bồi dưỡng khí lực để tăng cường sức chống đỡ bệnh tật cho cơ thể.

Dựa vào cơ sở lý luận trên, bài Thuốc sau đây đã đạt được yêu cầu ấy bao gồm các vị: sinh địa 20g, hà thủ ô 20g, cỏ xước 12g, cốt toái bổ 12g, vòi voi 10g, cốt khí 10g, phòng đẳng sâm 20g, huyết đằng 12g, hy thiêm 12g, bồ công anh 12g, thiên niên kiện 10g, dây đau xương 10g.

Công năng của từng vị có trong phương Thuốc:

Vị sinh địa (Rhizoma Rehmanniae): thân rễ phơi khô của cây địa hoàng (Rehmannia glutinosa Libosch “gaertn”), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae), có tác dụng bổ huyết, hòa huyết và thông huyết - dùng chống thiếu máu, suy nhược, ngoài ra còn giúp lợi tiểu, mạnh tim.

Cây cỏ xước (Achyranthes bidentata Blume: họ Dền (Amaranthaceae). Ðược dùng làm Thuốc trị viêm khớp, lưng, gối, xương đau nhức, làm tan tụ máu; bổ can, thận.

Huyết đằng (Caulis sargentodoxae): bộ phận dùng là thân cây huyết đằng phơi khô. Vị đắng, tính bình. Có tác dụng trừ phong, thống kinh lạc, lợi niệu, sát khuẩn; bổ huyết, hành huyết, khỏe gân cốt - chủ trị tê thấp, đau lưng, mình mẩy nhức mỏi.

Vị vòi voi: họ Tử thảo (Bonaginaceae), dùng chữa tê thấp, thông kinh lạc, hạ nhiệt, chữa mụn nhọt, viêm tấy và làm tan tụ huyết.

Hà thủ ô (Radix Polygoni multiflori): bộ phận dùng làm Thuốc gồm rễ, củ phơi khô của cây hà thủ ô (Polygonum multiflorum Thumb). Tác dụng bổ huyết, trị thần kinh suy nhược, làm khỏe gân cốt.

Bồ công anh (Lactuca Indica Lin): họ Cúc (Compositae). Có tính chất sát khuẩn, tiêu viêm, hạ sốt, an thần và bồi bổ.

Hy thiêm (Sieges beckia orientalis L.): họ Cúc (Compositae). Thường dùng làm Thuốc chữa trị đau nhức xương, trừ phong thấp, gân cốt nhức lạnh, bán thân bất toại, lưng gối tê dại.

Cốt toái bổ (Rhizoma Drynariae fortunei): bộ phận dùng làm Thuốc gồm thân rễ cây cốt toái bổ (Drynaria fortuei J-sm), tính khô, ôn bình, tác dụng chữa đau xương, tán tụ máu, sát khuẩn, giảm đau. Là vị Thuốc hòa hoãn và bổ thận, bồi dưỡng sinh khí.

Cốt khí (Radix Polygoni Cuspidati): bộ phận dùng là rễ phơi khô của cây cốt khí (Polygonumreynontria Makino); thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Tác dụng chữa tê thấp, giảm đau do té ngã, bị thương và lợi tiểu.

Dây đau xương (Tinospora Sinensis Men): có tác dụng chữa bệnh tê thấp, đau xương, đau người.

Thiên niên kiện (Rhizoma Homalomenae): bộ phận dùng làm Thuốc gồm thân, rễ phơi khô của cây thiên niên kiện (Homalomenae aff sagittaefolia Jungh), họ Ráy (Araceae). Dùng chữa tê thấp, bổ gân cốt, giảm đau nhức - Thường dùng cho người cao tuổi hay đau xương khớp, mình mẩy. Thiên niên kiện vừa là vị Thuốc bổ lại còn giúp kích thích tiêu hóa.

Đảng sâm (Radix codonopsis): vị Thuốc là rễ phơi khô của nhiều loại codonopsis. Họ Hoa chuông (Campanulaccae). Người ta coi đảng sâm có thể thay thế nhân sâm - Thuốc bồi bổ cơ thể, tăng lực, chống thiếu máu, tiêu đàm; bổ tỳ, vị, lợi niệu.

Như vậy sự kết hợp của mười hai vị Thuốc trên thật hoàn hảo, đạt được lý luận của nguyên tắc chữa trị bệnh phong thấp, luôn hỗ trợ và tăng cường tác dụng trị liệu với nhau.

Phương Thuốc trên tùy theo hoàn cảnh, điều kiện và tình trạng bệnh chứng của từng người mà áp dụng. Thang này có thể dùng dưới hai hình thức như ngâm rượu hoặc sắc để uống.

Nếu ngâm rượu: cứ 1 thang Thuốc trên cần ngâm với 1 lít nước, tức 1.000ml rượu trắng 400, để trong 3 ngày lại thêm 500g đường hòa tan vào 500ml nước đun sôi để nguội, đổ chung vào với rượu đã ngâm thang Thuốc trên. Mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần từ 10 - 20ml trước lúc đi ngủ, uống liên tục trong 1 - 2 tháng.

Dùng Thuốc sắc: mỗi thang trên cho vào 500ml nước đun nhỏ lửa, đậy kín ấm đến khi cạn còn khoảng 150 - 200ml thì ngừng sắc. Gạn nước Thuốc ra chia đôi, uống mỗi lần 1/2 số nước đó, uống nóng. Dùng liên tục từ 20 - 25 ngày.

Bệnh phong thấp là một bệnh kinh niên, và hiện chưa có cách để trị cho dứt bệnh. Tỉ lệ mắc bệnh này có liên quan chặt chẽ với tuổi tác, đặc biệt nữ giới, nhất là những phụ nữ sau khi mãn kinh. Về tổng thể, tỉ lệ phụ nữ mắc bệnh này cao gấp 3 lần so với nam giới. Qua nghiên cứu cho thấy, béo phì có liên quan nhất định so với bệnh viêm khớp. Một số người làm những công việc đặc biệt cũng dễ bị bệnh viêm khớp xương như: công nhân mỏ, người lao động nặng, vận động viên, diễn viên múa... chủ yếu là do xương sụn trong khớp luôn bị đè nặng nên bị mài mòn và bị thương mà gây nên.

BS. HOÀNG TUẤN LONG

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-bai-thuoc-chua-phong-thap-4190.html)
Từ khóa: phong thấp

Chủ đề liên quan:

bài thuốc phong thấp thuốc chữa

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY