Bài thuốc dân gian hôm nay

Các bài Thuốc trừ phong

Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.

Chứng ngoại phong do phong hàn, phong nhiệt và phong thấp gây ra, khi chữa bệnh dùng các bài Thuốc phát tán. Các bài Thuốc phát tán phong hàn, phát tán phong nhiệt đã được trình bày ở chương Thuốc giải biểu, chương này chỉ trình bày Thuốc phát tán phong thấp.

Chứng nội phong do can phong nội độc gây ra thì dùng các bài Thuốc bình can tức phong để chữa.

I. các bài Thuốc trừ phong thấp

Thuốc trừ phong thấp chữa các bệnh đau các khớp do viêm nhiễm hay do thoái khớp, đau dây thần kinh, đau các cơ. Y học dân tộc gọi là chứng tý.

Nguyên nhân gây bệnh do các yếu tố phong, hàn, thấp nhiệt nhân chính khí của cơ thể hư nhược, ứ đọng trong cơ thể, kinh lạc, khớp xương và khí huyết không lưu thông gây các chứng bệnh kể trên.

Các bài Thuốc được tạo thành do các Thuốc trừ phong thấp, tán hàn, thanh nhiệt kết hợp với các Thuốc bổ huyết, hoạt huyết, hành khí bổ can thận.

1. các bài Thuốc trừ phong thấp nhiệt:

Thuốc trừ phong thấp nhiệt để chữa chứng thấp khớp cấp, viêm đa khớp tiến triển có sưng, nóng, đỏ, đau.

Cây Bạch truật

Bài 1 : BÀI Thuốc CHỮA THẤP KHỚP

Ngũ gia bì

80g

Rễ Mía đỏ

40g

Rễ cây rung rúc

80g

Rễ Mò trắng

40g

Rễ cây bươm bướm

80g

Cỏ xước

40g

Hà thủ ô đỏ

20g

Rễ cây roi ngựa

24g

Ô dược

40g

Tiên hồ Nam

20g

Rễ cây Kim anh

80g

Tang ký sinh

24g

Cách dùng: tán thành bột, cứ 20g Thuốc ngâm với 1 lít rượu trắng, ngâm từ 15 ngày - 30 ngày, uống ngày 4 lần, mỗi lần hai thìa cà phê.

Ứng dụng lâm sàng: chữa thấp tim, viêm đa khớp dạng thấp.

Phân tích bài Thuốc: Ngũ gia bì, rễ cây Rung rúc, rễ cây Bươm bướm, rễ cây Kim anh, Tang ký sinh, đỏ Xước: rễ cây Roi Ngựa: khu phong trừ thấp. Hà thủ ô đỏ, Mía đỏ, Mò trắng: bổ huyết hoạt huyết. Ô dược: hành khí; cây Chì thiền: giải độc lợi niệu trữ thấp.

Bài 2: BÀI Thuốc CHỮA THẤP KHỚP CẤP

Quế chi

8g

Bạch truật

12g

Bịch thược

12g

Tri mẫu

12g

Trích Cam thảo

8g

Phòng phong

12g

Ma hoàng

8g

Phụ tử chế

8g

Gừng tươi

2g

Cách dùng: sắc, chia làm hai lần uống trong ngày.

Tác dụng: trừ phong thấp, thanh nhiệt, chữa đau khớp.

Ứng dụng lâm sàng: chữa các khớp sưng, nóng, đau, đỏ, toàn thân sốt (có thể giảm phụ tử chế).

Phân tích bài Thuốc: Quế chi ôn thông huyết mạch; Ma hoàng, Phụ tử, Phòng phong, Bạch truật: khu phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu: thanh nhiệt. Trong bài Quế chi, phụ tử ôn thông dương khí, Bạch thược, Tri mẫu bảo hộ tâm dịch như vậy là vừa dùng Thuốc hàn vừa dùng Thuốc nhiệt, vừa dùng dương được, vừa dùng âm được, có Cam thảo điều hòa vị Thuốc .

CÁC BÀI Thuốc KHÁC

Nhị diệu tán: Hoàng bá, Thương truật (thành phần bằng nhau) chữa sưng, đau: nóng đỏ các khớp chi dưới. Tán bột uống mỗi ngày hai, ba lần: mỗi lần uống từ 8 - 12g.

Đại tần giao thang: Tần giao 120g, Thạch cao, Cam tháo, Xuyên khung. Đương quy, Độc hoàng, Bạch thược (mỗi vị 80g); Khương hoạt, Phòng phong, Hoàng cầm, Bách truật, Sinh địa, Thục địa, Bạch linh (mỗi vị 40g); Tế tân 20g. Tán nhỏ thành bột, mỗi ngày dùng 40g sắc uống. Chữa: sốt đau dây thần kinh, cử động chân tay khó, đau các khớp có sưng, nóng, đỏ, đau.

2 - các bài Thuốc trừ phong thấp hàn

Thuốc chữa phong thấp hàn dùng để chữa các bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái khớp đau dây thần kinh ngoại biên.

Ngoài các vị Thuốc chữa phong thấp là thành phần chủ yếu, vì là bệnh mãn tính nên các bài Thuốc còn phối hợp với các Thuốc bổ khí, bổ huyết, bổ can thận v.v . . .

Bài 1: QUYÊN TÝ THANG

Khuông hoạt

8g

Phòng phong

8g

Xích thược

12g

Khuông hoàng

12g

Đương quy

12g

Trích Cam thảo

4g

Gừng

4 lát

Đại táo

3 quả

Hoàng kỳ

20g

Cách dùng: sắc uống, ngày một thang.

Tác dụng: bổ khí huyết, trừ phong thấp.

Ứng dụng lâm sàng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, viêm quanh khớp vai (dùng cho các chứng đau từ lưng ra hai tay).

Phân tích bài Thuốc: Khuông hoạt, Phòng phong: khu phong trừ thấp; Xích thược, Khuông hoàng, Đương quy: bổ huyết, hoạt huyết; Hoàng kỳ, Cam thảo, Đại táo: bổ khí; Gừng: tán phong hàn.

Bài 2: ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG

Độc hoạt

8g

Phòng phong

8g

Tang ký sinh

20g

Tần giao

12g

Tế tân

4g

Đỗ trọng

12g

Đương quy

12g

Đảng sâm

8g

Cam thảo

6g

Phục linh

12g

Quế tâm

4g

Bạch thược

12g

Xuyên khung

8g

Ngưu tất

8g

Sinh địa

8g

Cách dùng: sắc, uống làm ba lần trong ngày.

Tác dụng: trừ phong thấp; chữa đau khớp; thần kinh; bổ can thận, bổ khí huyết.

Ứng dụng lâm sàng: chữa đau các khớp và đau dây thần kinh có kèm theo can thận hư và khí huyết hư (chủ yếu các chứng đau từ lưng trở xuống chi dưới).

Phân tích bài Thuốc: các Thuốc gồm các vị Thuốc tại phong thấp chỉ thống như Quế chi, Độc hoạt, Phòng phong, Tang ký sinh, Tần giao, Tế tân và các vị Thuốc bổ khí huyết: Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo, Bạch thược, Sinh địa, Xuyên khung, Đương quy; các vị Thuốc bổ thận: Đỗ trọng, Ngưu tất.

BÀI Thuốc PHỤ:

Tam tý thang: tức là bài Đại hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh, thêm Hoang kỳ, Tục đoán có tác dụng như bài trên, nhưng tác dụng bổ mạnh hơn.

II. Các bài Thuốc bình can tức phong

Các bài Thuốc bình can tức phong để chữa các chứng bệnh gây ra do can phong nội độc như sốt cao co giật, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, động kinh.

Các bài Thuốc này có tác dụng trấn kinh, tiềm dương.

Bài 1: TÚC PHONG HOÀN

Sinh đạo

1,5kg

Thiên ma

750g

Mạch môn

1,5kg

Câu đằng

450g

Thổ bồi mẫu

450g

Cam thao

300g

Quy bản

150g

Trúc lịch

150g

Gừng tươi

100g

Thạch cao

400g

Cách dùng: tán nhỏ thành bột, trộn với nước gừng, nước Trúc lịch, cho 8 lít nước đun cô đặc làm hoàn hồ, hoàn nước. Trẻ em mỗi ngày dùng 3g, trong 3 ngày: nghỉ 3 ngày lại tiếp tục uống nếu cần thiết.

Tác dụng: thanh nhiệt, bình can túc phong.

Ứng dụng lâm sàng: chữa sốt cao co giật trẻ em, di chứng viêm não.

Phân tích bài Thuốc: Thổ hồi mẫu, Trúc lịch: thanh nhiệt trừ đàm, khai khiêu Câu đằng, Thiên ma: tác phong trấn kinh; Thạch cao: thanh nhiệt; Mạch môn, Sinh địa, Quy bản Thạch hộc: dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch.

Bài 2: TRẤN AN TỨC PHONG.

Ngưu tất

15g

Huyền sâm

12g

Đại giả thạch

40g

Thiên môn

10g

Long cốt

40g

Xuyên luyện tử

8g

Mẫu lệ

24g

Mạch nha

12g

Quy bản

16g

Nhân trần

8g

Bạch thược

16g

Cam thảo

4g

Cách dùng: sắc uống

Tác dụng: trấn kinh tức phong.

Ứng dụng lâm sàng: chữa xuất huyết não, co giật.

Phân tích bài Thuốc: Long cốt, Mẫu lệ, Đại giả thạch, Quy bản: trấn kinh tiềm dương; Bạch thược, Huyền sâm, Thiên môn: tư âm sinh tân dịch; Xuyên luyện tử, Nhân trần: sơ can giáng hỏa; Mạch nha: tiêu tích; Ngưu tất dẫn huyết xuống dưới; Cam thảo điều hòa vị Thuốc

Bài 3: LINH DƯƠNG CÂU ĐẰNG THANG.

Linh dương giác

4g

Sinh địa

16g

Câu đằng

12g

Cúc hoa

12g

Lá dâu

12g

Bạch thược

12g

Bối mẫu

10g

Phục thần

12g

Cam thảo

4g

Trúc nhự

12g

Cách dùng: sắc Linh dương giác trước, ngày uống một thang.

Tác dụng: bình can tức phong, chữa sốt cao co giật.

Ứng dụng lâm sàng: chữa sốt cao co giật. Chữa cao huyết áp, hoa mắt, chóng mặt thêm ngưu tất, Bạch tất lệ.

Phân tích bài Thuốc: Linh dương giác, Câu đằng: thanh can, tức phong trấn kinh là phong; Tang điệp, Cúc hoa: giúp cho vị Thuốc quân thanh nhiệt tức phong là thần; Bạch thược, Sinh địa Cam thảo dưỡng âm sinh tân, Nhu can, Thư càn, Bối mâu, Trúc như thanh nhiệt hóa đàm, Phục thần an thần là tá; Cam thảo điêu hoa là sứ.

BÀI PHỤ: Thiên ma câu đằng ẩm

Thiên ma 12g, Câu đằng 20g, Dạ giao đằng 20g, Thạch quyết minh 32g, Sơn tri 12g, Hoàng cầm 12g, Ngưu tất 16g, Đỗ trọng 12g, ích mẫu 16g, Tang ký sinh 32g, Phục linh 20g.

Tác dụng. bình can tức phong, tư âm thanh nhiệt. Chữa chứng cao huyết áp, nhức đâu, chóng mặt, hoa mắt; liệt nửa người do nhũn não, chảy máu não.

Sưu tầm

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cac-bai-thuoc-tru-phong-211.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
  • Ngũ gia bì (Acanthopanax aculeatus) còn gọi là xuyên gia bì, thích gia bì, là cây thân gỗ cao tới 2-3m. Cây có nhiều lá xum xuê, thân màu trắng ngà, vỏ dày. Người ta bóc lấy vỏ cây phơi khô được vị Thu*c ngũ gia bì.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY