Bài thuốc dân gian hôm nay

Các bài Thuốc hành khí và giáng khí

Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.

Nếu khí trệ, khí uất thì dùng các bài Thuốc hành khí giải uất, nếu khí nghịch thì dùng các bài Thuốc giáng khí.

bài Thuốc hành khí và giáng khí">các bài Thuốc hành khí và giáng khí chỉ thích hợp cho việc chữa các bệnh thuộc thực chứng, nếu khí hư thì phải dùng các bài Thuốc bổ khí, nếu khí trệ kèm theo khí hư thì bài Thuốc tạo thành do hai thứ Thuốc hành khí và bổ khí phối ngũ với nhau.

Các bài Thuốc hành khí, giáng khí gồm các vị Thuốc cay thơm hay làm tổn thương đến tân dịch, nên khi đạt yêu cầu về chữa bệnh nên ngừng uống Thuốc ngay, các trường hợp âm hư, tân dịch giảm dùng thận trọng.

I . Các bài Thuốc hành khí

Thuốc hành khí dùng để chữa các chứng khí uất, khí trệ do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất gây ra. Nếu tỳ vị khí trệ xuất hiện, bụng đầy trướng, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, ăn kém, đại tiện thất thường, thường dùng các bài Thuốc có các vị Thuốc hành khí kiện tỳ như Trần bì, Sa nhân, Mộc hương để chữa. Nếu can khí uất kết xuất hiện các chứng ngực sườn trướng đau, đau vùng tinh hoàn, kinh nguyệt không đều, thống kinh, thường dùng các bài Thuốc có các vị Thuốc sơ can giải uất như Uất kim, Thanh bì để chữa.

Bài 1 : BÀI Thuốc KÍCH THÍCH TIÊU HÓA

Củ gấu

40g

vỏ Vối

28g

vỏ Rụt

30g

vỏ Quýt

25g

Gừng

20g

Chỉ xác

28g

Sơn tra

25g

Phèn phi

16g

Cách dùng: tán bột, ngày uống 8g chia làm hai lần.

Tác dụng: kiện tỳ, hành khí chữa chứng ăn không tiêu, đầy bụng, trướng hơi.

Bài 2 VIỆT CÚC HOÁ

Thương truất, Hương phụ, Xuyên khung, Lục khúc (Thần khúc), Chi tử (các vị thành phần bằng nhau).

Cách dùng: tán bột làm viên nhỏ, ngày uống 8 - 12g với nước ấm có thể dùng thang uống với liều thích hợp.

Tác dụng: hành khí giải uất

Ứng dụng lâm sàng: chữa chứng uất kết do khí, huyết, đàm, hỏa, thấp đồ ăn gây ngực sườn đây tức, ợ hơi, ợ chua, ăn uống không tiêu, nôn mửa v.v...

Chữa các bệnh rối loạn thần kinh chức năng như Hystesria, thông kinh, rối loạn tiêu hóa

Phân tích bài Thuốc: Hương phụ hành khí giải uất chữa khí uất là quân, Thương truất táo thấp kiện tỷ chứa thấp uất, Xuyên khung hành khí hoạt huyết chữa huyết uất gây đau, thần khúc tiêu thực hào vị chứa thực uất, Chi tử thanh nhiệt trừ phiền chữa hỏa uất là thần, tá, sứ. Do khí uất đàm sẽ ngưng tụ, bài Thuốc hành khí giải uất sẽ làm hết đàm nếu không có Thuốc trừ đàm.

Bài 3: BÁN HẠ HẬU PHÁC THANG

Bán hạ chế

8g

Hậu phác

6g

Phục linh

8g

Sinh khương

6g

Tô diệp

6g

Cách dùng: sắc, chia làm ba lần uống. Ban ngày uống hai lần, tối 1 lần.

Tác dụng: hành khí khai uất, giáng nghịch hóa đàm.

Ứng dụng lâm sàng: chữa chứng đàm khí uất kết gây trong họng như có gì trở ngại, khạc không ra, nuốt không xuống, ngực sườn đầy tức đau, ho hoặc nôn mửa.

Chữa rối loạn thần kinh chức năng như: Hystesria, rối loạn tiêu hóa, ho, khó thở.

II. Các bài Thuốc giáng khí

Thuốc giáng khí có tác dụng giáng khí trừ hen suyễn, khó thở nếu do vị khí nghịch (gây nôn, nấc) do phế khí nghịch, thận không nạp khí, đàm ưng trệ (gây hen suyễn, khó thở, tức ngực).

Chứng khí nghịch có các loại hàn, nhiệt, hư, thực, vì vậy các bài Thuốc giáng khí được dùng các vị Thuốc phá khí giáng nghịch kết hợp với các Thuốc bổ (nếu thuộc hư chứng): ôn bổ (hàn) thanh bổ (nhiệt); với các Thuốc trừ đàm (nếu thuộc thực chứng), thanh hóa nhiệt đàm (nhiệt) ôn hóa hàn đàm (hàn).

Bài 1 : TRỪ ĐÀM GIÁNG NGHỊCH

Vỏ Quýt

12g

Trúc nhự

12g

Gừng

8g

Cam thảo

8g

Đảng sâm

12g

Ý dĩ

12g

Cách dùng: sắc uống

Tác dụng: chữa chứng nôn mửa do tỳ vị hư nhược.

Bài 2: TÔ TỪ GIÁNG KHÍ THANG

Hạt Tía tô

8g

Tiền hồ

8g

Trần bì

4g

Bán hạ chế

8g

Nhục quế

2g

Hậu phác

6g

Cam thảo

4g

Sinh khương

4g

Đương quy

8g

Cách dùng: sắc uống nóng, ngày chia làm hai lân uống.

Tác dụng: giáng nghịch bình suyễn, ôn hóa đàm thấp.

Ứng dụng lâm sàng: chữa viêm phế quản mãn có ho, hen, đờm nhiều.

Bài 3: ĐINH HƯƠNG THỊ ĐẾ THANG

Thi đế (tai quả Hồng)

8g

Đinh hương

8g

Đảng sâm

8g

Gừng

4g

Cách dùng: sắc uốngTác dụng: giáng khí hòa vị chữa nấc không ngừng do từ vị hư hàn, nấc sau phẫu thuật, nấc do rối loạn thần kinh chức năng

Sưu tầm

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cac-bai-thuoc-hanh-khi-va-giang-khi-199.html)

Tin cùng nội dung

  • Suy dinh dưỡng trẻ em, Đông y gọi là cam tích. Nguyên nhân thường gặp là do trẻ ăn uống không điều độ, (cai sữa quá sớm, ăn nhiều chất ngọt hoặc béo quá, no hoặc đói thất thường), làm tỳ vị bị tổn thương, do chăm sóc không đúng cách, hoặc không phù hợp với các giai đoạn phát triển S*nh l* của trẻ nhỏ, làm nguyên khí hao tổn, tân dịch bị tổn thương.
  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY