Tin y tế hôm nay

Tin y tế

4 bài cổ phương trị hiếm muộn ở phụ nữ béo phì

Hiếm muộn là nỗi lo của rất nhiều chị em, đặc biệt ở người béo phì. Xin giới thiệu 3 bài cổ phương trị hiếm muộn ở phụ nữ béo phì.

Hiếm muộn ở phụ nữ béo phì liên quan chế độ ăn bổ béo nhiều, ít vận động, can uất nhiệt uất trệ, huyết mạch lưu thông kém, hoặc mỡ dày gắn chặt làm lấp tắc ống dẫn trứng mà dẫn đến vô sinh. nếu người béo mà nóng là do lạm dụng ăn bổ béo là do can uất kết. nếu người béo mà yếu ăn vào chậm tiêu, đại tiện phân lỏng là do tỳ hư thấp trệ. nếu mập mà đau lưng chân lạnh yếu, tiểu ít, S*nh l* yếu là do thận khí suy.

phép trị giải can nhiệt kết, kiện tỳ hóa thấp, nếu lạnh bổ hỏa hóa thủy thấp, người yếu tránh công phạt, dẫn đến khí hư khó có thai. dưới đây là 3 bài cổ phương chữa mập phì hiếm muộn theo thể chứng giúp tăng cường sức khỏe khá an toàn hiệu quả.

Trị hiếm muộn ở phụ nữ béo phì - đàm thấp thể can nhiệt uất

Bài Tiêu giao trục ứ thang (Luận trị)

Bạch thược 18g, sài hồ 12g, phục linh 16g, thương truật 12g, đại hoàng 8g, bán hạ 12g, hoàng cầm 12g, chỉ thực 12g, sơn tra 14g, sinh khương 12g. Sắc hoặc làm hoàn uống.

Tác dụng: giải uất nhiệt, kiện tỳ hóa đàm, phá ứ tán kết… trị chứng hiếm muộn do đàm trệ can uất nhiệt, vì tỳ hư vận hóa kém mà tích nhiệt hạ tiêu, sinh chứng bế kinh, thống kinh, mất kinh, đại tiện bí kết. khi can uất nhiệt được giải thì tích nhiệt tự tiêu, khi tỳ vận hóa tốt thì ẩm thấp tự khỏi, từ đó can điều huyết, tỳ sinh huyết, mạch nuôi dưỡng bào cung lưu thông tốt, huyết hải đầy đủ kinh nguyêt tốt dễ có thai.

bạch thược là vị Thu*c trong bài “tiêu giao trục ứ thang” trị hiếm muộn do béo phì – đàm thấp thể can nhiệt uất.

Gia giảm: người béo - đàm thấp nhiều, hoặc có u xơ, u nang, gia bạch giới tử, tô tử, la bặc tử; bụng dưới có hòn khối ấn đau nhói do nhiệt kết, gia uất kim, nga trật; đại tiện táo, gia đào nhân; bụng đầy chậm tiêu, gia hậu phác; nóng nhiệt nhiều can hỏa, gia đơn bì, chi tử; người mập, kinh ra ít, đau bụng, gia xuyên khung, hương phụ.

Kiêng kỵ: không dùng cho người bị béo phì do tỳ thận khí hư hay rối loạn tiêu hóa tiêu chảy, chứng tỳ hư hay bị rong kinh, lậu kinh.

Trị hiếm muộn ở phụ nữ béo phì - đàm thấp thể tỳ hư thấp trệ

Bài Kiện tỳ hóa thấp thang (Luận trị): Nhân sâm 14g, phục linh 20g, thương truật 16g, thần khúc 16g, liên kiều 14g, bán hạ 12g, trần bì 12g, sơn tra12g, la bạc tử 12g, mạch nha 12g, tô tử 14g. Sắc hoặc làm hoàn uống.

Tác dụng: kiện tỳ hóa thấp, tiêu tích trệ… trị chứng hiếm muộn do tỳ hư đàm thấp trệ, béo phì bụng đầy ăn chậm tiêu, chứng kinh nguyệt ra quá nhiều, kinh không đều. khi kiện tỳ là giúp tỳ hóa thấp, thêm vị Thu*c tiêu tích hóa trệ, giúp tỳ sinh huyết vận hóa tốt, nguồn huyết hậu thiên nuôi dưỡng bào cung tốt, kinh nguyệt đều dễ có thai.

bán hạ là vị Thu*c trong bài “kiện tỳ hóa thấp thang” trị hiếm muộn do béo phì – đàm thấp thể tỳ hư thấp trệ.

Gia giảm: nếu tỳ hư hay ăn rau bụng đầy, gia hậu phác, sa nhân 6g; ăn nhiều tinh bột mà béo phì, gia la bặc tử…; ăn thịt nhiều gây nhục tích, tăng vị sơn tra; bụng đầy chậm tiêu gia bạch truật, hậu phác, hương phụ. người mập hay mệt, đại tiện phân sống do khí hư hạ hãm, gia hoàng kỳ, sài hồ, thăng ma, đương quy; giảm thần khúc, liên kiều, sơn tra, la bạc tử, mạch nha, tô tử, là bài bổ trung ích khí gia giảm. nếu có u nang, u xơ, gia tam lăng, nga truật.

Kiêng kỵ: không dùng cho người béo phì người nóng nhiều do can nhiệt uất kết, chứng huyết nhiệt kinh ra trước kỳ, ra nhiều.

Trị hiếm muộn ở phụ nữ béo phì - đàm thấp thể thận dương hư thấp trệ

Bài Tế sinh thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược) gia giảm: Thục địa 20g, sơn thù 14g, phục linh 18g, hoài sơn 16g, trạch tả 16g, đơn bì 14g, quế chi 14g, ngưu tất 12g, xa tiền tử 14g, phụ tử 6g. Sắc hoặc làm hoàn uống.

Tác dụng: ôn bổ thận dương hóa thủy thấp… trị chứng hiếm muộn vì thận dương hư vận hóa kém sinh thủy thấp, cơ thể nặng nề phù thũng, tiểu tiện ít, béo phì.

sơn thù là vị Thu*c trong bài “tế sinh thận khí hoàn” gia giảm trị hiếm muộn do béo phì – đàm thấp thể thận dương hư thấp trệ.

Gia giảm: Người béo lạnh bụng tiêu chảy, gia phá cố chỉ, ngải diệp; Béo phì S*nh l* yếu, gia đỗ trọng, ba kích; Có u xơ, u nang, gia quất hạch, ngô thù.

Kiêng kỵ: không dùng cho người có chứng huyết nhiệt, kinh sẫm màu do hỏa thịnh; Chứng âm huyết hư nóng về chiều, âm hư phát sốt, mạch nhanh mạch sác có lực.

Để phòng hiếm muộn, chị em cần có chế độ ăn uống, tập luyện kiểm soát trọng lượng cơ thể, không để tăng cân lên quá mức.

Lương y: Nguyễn Minh Phúc (Nguyên PCT Hội Đông y TP. Vũng Tàu)

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/4-bai-co-phuong-tri-hiem-muon-o-phu-nu-beo-phi--n197625.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY