Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây thốt nốt - Thuốc chữa sốt và lợi tiểu

Đường thốt nốt ngoài công dụng làm chất ngọt, nhân dân Campuchia dùng đường thốt nốt làm vị Thuốc giải chất độc trong những trường hợp ngộ độc do mã tiền

Còn gọi là thnot, (Campuchia), mak tan kok (Lào), palmier à sucre, rondier.

Tên khoa học Borassus fiabellifer L., (Pholidocarpus tunicatus H. Wendl).

Thuộc họ Dừa Paimaceae.

Mô tả cây

Cây thốt nốt

Cây thân cột, chia thành từng khoanh, có thể cao tới 30m, trên ngọn có 1 tán lá xòe rộng. Lá có cuống dài, mặt lá màu xanh đậm, bóng mỡ trông tựa tàu lá cọ.

Cụm hoa là những bông mo, đực, cái khác gốc. Bông mo đực to hơn, phân nhánh nhiều hơn.

Quả thốt nốt to, tròn như quả dừa, nhưng bên trong dặc, trong suốt thường chứa ba nhân cứng, dẹt, đầu có một lỗ thủng.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây thốt nốt trồng phổ biến ở miền Nam nhiều nhất từ Tây Ninh đến Đồng Tháp, Kiên Giang. Ngoài ra còn thấy trồng ở Campuchia, Lào. Tại Campuchia người ta trồng thốt nốt ở quanh nhà, góc vườn, dọc đường đi. Cây chịu cả khô hạn và úng ngập. Trồng bằng hạt, sống lâu hàng trăm năm, khi cây 15-20 tuổi bắt đầu ra quả.

Tại Ấn Độ, người ta trồng thốt nốt trên quy mô lớn: mỗi tỉnh đủ sản xuất tới 15 tấn đường thốt nốt một năm.

Thốt nốt được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chí đường rượu, một số ít được dùng làm Thuốc. Những bộ phận được dùng làm Thuốc bao gồm cuống cụm hoa, đường thốt nốt là dịch chảy từ cụm hoa, cây non, rễ.

Khi thốt nốt ra hoa, vào chiều tối, người ta buộc ống vào đầu cụm hoa, sau khi đã cắt một đoạn đầu hoa, bằng đốt ngón tay. để suốt một đêm, thu được chừng một lít nước thốt nốt. nước thốt nốt lấy ban đêm ít chua, vị ngọt rất thơm, ủ với men nhẹ được thứ rượu nhẹ như bia, dùng men nàng hơn sẽ được rượu nặng. cây thốt nốt đã lấy nước thì không cho quả nữa. quả thốt nốt non ăn mát như thạch. quả già có màu vàng thơm, mùi mít chín, nếu giã ra lọc sẽ được thứ bột dẻo, trắng như bột nếp. nhiều nơi đợi quả già, giã lấy bột làm bánh tôm, bánh ú hoặc nấu chè. một cây thốt nốt cho từ 20-30 quả, đặc biệt có những cây 50-60 quả. cây đực không có quả, không có nước, nhưng vẫn có hoa. hoa ra được một tháng thì teo lại.

Thành phần hóa học

Trong nước chảy từ bông mo thốt nốt chứa rất nhiều đường sacaroza (từ 10 đến 15%).

Công dụng và liều dùng

Cuống cụm hoa được nhân dẫn dùng làm Thuốc chữa sốt và lợi tiểu, dùng trong những trường hợp kèm theo viêm tấy, sốt rét, lá lách to: cắt cuống cụm hoa thành từng miếng mỏng, cân 100g, thêm 600ml nước. đun sôi, giữ sôi 15 phút. chia nhiều lần uống trong ngày. cuống cụm hoa nướng nóng, vắt lấy nước, thêm ít đường mổi sáng uống 100ml, uống luôn trong nhiều sáng có thể ra giun.

Nước chảy từ cụm hoa: Sáng sớm, cắt cụm hoa lấy nước chảy ra mà uống làm Thuốc nhuận tràng.

Đường thốt nốt ngoài công dụng làm chất ngọt, nhân dân Campuchia dùng đường thốt nốt làm vị Thuốc giải chất độc trong những trường hợp ngộ độc do mã tiền. Thốt nốt non sắc uống chữa vàng da, lỵ, tiểu tiện khó khăn.

Rễ thốt nốt sắc uống làm thuớc lợi tiểu tiện như thốt nốt non. mỗi ngày uống 50- 60g dưới dạng Thuốc sắc.

Các bộ phận khác của cây thốt nốt cũng sủ dụng: thân cây dùng làm cột nhà, dầm cầu, ghe thuyền. lá dùng lợp nhà, làm nón, tước nhỏ lấy lạt buộc.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocthongtieuthongmat/cay-thot-not/)
Từ khóa: cây thốt nốt

Tin cùng nội dung

  • Tôi thường uống 1 ly nước cam sau khi ăn sáng, nhưng có người cho rằng như thế là không tốt. Xin bác sĩ tư vấn giúp. Cám ơn nhiều!
  • Mít không chỉ là thứ quả thơm ngon mà còn có nhiều công dụng chữa bệnh như giải rượu, tăng tiết sữa, chữa hen suyễn...
  • Suy giáp hay cường giáp lúc mang thai đều không có lợi cho thai phụ, thai nhi. Thầy Thuốc khuyên cần tránh mang thai khi bị bệnh này.
  • Vỏ gáo được nhân dân dùng làm Thuốc chữa sốt dưới dạng Thuốc sắc với liều 10 - 16g. Có thể dùng gỗ gáo thái mỏng, cũng sắc như vỏ gáo.
  • Chuyển sang mùa thu, khí hậu có phần khác mùa hè. Một số bệnh thường xảy ra trong mùa này như viêm phế quản, rối loạn tiêu hóa...
  • Y học cổ truyền cho rằng nguyên tắc chữa trị chứng phong thấp cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần...
  • Trong chiếc áo lính cũ đã bắt đầu bạc màu, ông Nông Văn Bành (58 tuổi) ở thôn Na Làng, xã Tô Hiệu, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn, nổi tiếng với những bài Thuốc lá nam chữa vô sinh.
  • Theo Đông y, nguyên nhân của bệnh là do uất nhiệt hóa hỏa, làm phần âm của các tạng phủ, (phế, vị, thận, vân vân), bị hao tổn.
  • Theo Đông y, mã đề vị ngọt, nhạt, tính hàn lương vào 3 kinh: can, thận, tiểu trường. Mã đề có công dụng thanh phế, nhuận gan, lợi tiểu, thanh nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, chỉ khái, hóa đàm, chỉ nhiệt tả, minh mục, tư bổ, kháng khuẩn, kháng viêm.
  • Cây râu mèo còn có tên gọi là cây bông bạc, thuộc họ hoa môi. Là loại cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nhìn giống như râu mèo, hoa 5 cánh không đều. Bao phấn và đầu nhụy màu tím.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY