Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 1-2m; thân màu tím hay hồng, có lông mịn, dày. Lá mọc đối, phiến lá đa dạng: lá dưới thân có 3 lá chét, lá chét bên có thể nhỏ; lá trên thân đơn, phiến dài 4-9(-16)cm, rộng 1,5-3,5(-8)cm, mặt trên không lông, mặt dưới có lông mịn màu trắng; cuống lá ngắn, cỡ 1cm. Hoa tập hợp thành ngù ở ngọn, trục có lông dày, bao chung do 2 hàng lá bắc, hoa lưỡng tính. Quả bế năm cạnh có điểm tuyến; mào lông dài 4-5mm với lông có gai.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quý châu...) và Bắc Việt Nam, thường ở vùng núi cao 1900-2600m.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, đắng, tính ấm; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, trừ thấp chỉ thống, điều kinh hành thuỷ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Vân Nam (Trung Quốc), cây được dùng trị kinh bế ứ huyết, sản hậu huyết xấu không thoát, sản hậu đi đái đục, đau bụng, sưng đau vú, đòn ngã tổn thương, khí huyết ứ trệ. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, viêm tinh hoàn, vết thương do dao chém.