Mô tả: Cây thảo cao tới 1,5m; thân có lông quấn, có rãnh mịn. Lá có phiến tròn dài, dài 8-9cm, rộng 3-5cm, đầu nhọn, gốc lá tù tròn, có lông quăn rải rác, gân phụ 5 cặp, mép có răng to, cuống 5mm. Cụm hoa ở ngọn các nhánh và nách lá, cuống có lông, cụm hoa đầu cao 5mm, bao chung với lá bắc thon, đầu trong có lông mịn có 5 hoa nhỏ, lưỡng tính. Quả bế dài 3mm, có những điểm tuyến, không lông; lông mào dài 3,5mm, màu trắng.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Cây gặp ở lùm bụi trong rừng thứ sinh một số nơi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình. Thu hái vào mùa xuân, mùa thu, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị cay đắng, tính mát; có tác dụng khư phong tiêu thũng, thanh nhiệt, giải độc, hành ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị 1. Bạch hầu, viêm hạch hạnh nhân, viêm hầu họng, 2. Cảm mạo, sốt cao, sởi; 3. Viêm phổi, viêm khí quản, thổ huyết; 4. Thấp khớp tạng khớp, đòn ngã sưng đau; 5. Cụm nhọt, rắn cắn. Liều dùng 15-30g.
Ðơn Thu*c trị Bạch hầu: Rễ Trạch lan Trung Quốc 90g, rễ Lấu 60g, rễ Bồ hòn 30g. Ðun sôi trong 2500ml nước cô lại còn 1000ml, rồi pha thêm ít đường uống. Liều dùng: 1-2 tuổi: 200ml, 3-6 tuổi: 250ml, 6-12 tuổi: 400-600ml, người lớn 1000ml, chia ra 4-5 lần uống.
Chủ đề liên quan:
phụ nữ có thai Radix et Folium Eupatorii chinensis Trạch lan trị bạch hầu trung quốc