Mô tả: Cây thảo cao 1-2m, có nhánh chẵn. Lá có phiến xoan thon, dài 5-12cm, rộng 2-5cm, mép có răng nhọn, mặt trên màu lục, mặt dưới lục nhạt, có lông; cuống dài 2-4mm. Hoa đầu cao 5mm, gắn thành cụm tròn ở ngọn các nhánh của cụm hoa; bao chung do 2 hàng vẩy màu vàng rơm, không lông, mép mỏng; hoa 5, hình ống màu trắng cao 4mm, đều lưỡng tính. Quả bế có 5 cạnh, không lông, lông mào có khoảng 30 tơ có lông.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Việt Nam tới Malaixia. Ở nước ta, cây mọc tại Sapa (Lào Cai) trong cả savan cỏ và dọc đường đi trong rừng, ở độ cao 1500-2200m.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính bình; có tác dụng phát biểu khư phong, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, làm cho sởi mọc.
Công dụng: Thường dùng trị ho do phong hàn, đau lưng do hàn thấp, sởi không mọc, thoát giang, kinh nguyệt không đều. Liều dùng 12-20g, dạng Thu*c sắc; có thể tán bột uống, dùng ngoài giã đắp.