Mô tả: Cây nhỡ, cành vuông, có lông vàng, dày. Lá có phiến xoan ngược, đầu có đuôi ngắn, góc tù, dài 6-14cm, rộng 3-5cm, mép có răng nhỏ, cuống dài 0,5-1cm. Cụm hoa lưỡng phân, có cuống dài 1-2,5cm, có lông vàng, đỉnh hơi ở trên nách lá một ít, lá bắc nhọn; hoa nhiều, mẫu 4; đài dày lông hình sao; tràng màu tim tím, lúc đầu có lông rồi sau nhẵn. Quả chín màu tím, không lông (ảnh số 728).
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Việt Nam. Cây mọc ở đồi đất dốc và trong các bụi cây ở các tỉnh giáp Trung Quốc. Thu hái rễ quanh năm. Thu hái lá và cành non vào mùa xuân, hè hay mùa đông dùng tươi hay phơi khô và tán bột.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa 1. Nôn ra máu, khạc ra máu, xuất huyết dạ dày ruột, xuất huyết tử cung; 2. Viêm phần trên đường hô hấp, sưng amygdal, viêm phổi, viêm khí quản; 3. vết thương chảy máu. Liều dùng 10-15g sắc uống. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp hoặc lá khô tán bột đắp.
1. Lao phổi khái huyết, chảy máu dạ dày và hành tá tràng; Lá tử châu có cuống hoa và bạch cập, lượng bằng nhau, giã bột, mỗi lần dùng 6g, ngày uống 3 lần.