Cây thuốc quanh ta hôm nay

Khoai vạc, Thuốc bổ tỳ thận

Củ tươi chát, được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn, với tác dụng bổ tỳ thận nhưng hoạt lực kém hơn

Khoai vạc, Củ cái, Củ mỡ, Củ cầm, Củ đỏ, Củ tía, Khoai tía, Khoai ngà, Khoai long, Khoai bướu, Khoai mỡ, Khoai trút, Khoai ngọt  -  Dioscorea alata L. Thuộc họ Củ nâu  -  Dioscoreaceae.

Mô tả

Cây thảo leo dài, củ to, thường đơn độc, có khi xếp 2 - 4 củ tuỳ thứ; hình dạng củ rất thay đổi, hoặc tròn, hoặc hình trụ, dạng con thoi, gần hình cầu, nguyên hay xẻ ngón, mọc sâu hay lộ thiên, có vỏ tím hay nâu xám, có lông; ruột củ màu trắng, màu ngà, hay có khi màu tía; chất bột hơi dính. Thân nhẵn, có hình bốn cạnh, có cánh ở các cạnh. Lá đơn, hình tim to, mọc đối, nhẵn, dài tới 15cm, rộng 14cm, có 5 gân; phiến lá mềm, nguyên. Hoa mọc khác gốc, thành bông, trục khúc khuỷu, cụm hoa cái thõng xuống. Quả nang có 3 cánh; hạt có cánh màu nâu đỏ. Cây đôi khi cũng có củ đeo như Khoai dái.

Bộ phận dùng

Củ  -  Rhizoma Dioscoreae Alatae.

Nơi sống và thu hái

Loài của vùng Ân độ  -  Malaixia, được trồng nhiều ở châu Phi. Ở nước ta, cây trồng khắp nông thôn để lấy củ ăn; củ có khi to hay rất to, nặng 4 - 50kg.

Thành phần hoá học

Sơ bộ biết có alcaloid độc.

Tính vị, tác dụng

Củ tươi chát, được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn, với tác dụng bổ tỳ thận nhưng hoạt lực kém hơn.

Công dụng

Người ta thường dùng củ ăn như Khoai vừa lành vừa bổ dưỡng. Lương y Lê Trần Đức cho biết trong trường hợp kém ăn, gầy gò hay đái đục, đái tháo, di mộng tinh, nấu cháo củ Mài hay củ mỡ ăn thì sẽ biết đói, ăn ngon cơm, vừa béo người, chắc bắp thịt, mà hết các chứng thận hư, mỏi lưng gối, tiết tinh, đái đục. A. Pételot cho biết là theo Loureiro, Khoai vạc được dùng tốt để dưỡng sức cho người bị bệnh táo, các bệnh về phổi; còn theo R.P. Robert thì củ này có hiệu quả tốt đối với bệnh thận và lách.

Ở Ân độ, củ được dùng trị bệnh phong, trĩ và lậu.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocdongy/khoai-vac-thuoc-bo-ty-than/)

Tin cùng nội dung

  • Quả thường được dùng như quả cây Ích trí, Alpinia oxyphylla Miq. để chữa đau dạ dày, kém tiêu, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, di tinh, đái nhiều về đêm, Rễ và hạt cũng dùng chống nôn
  • Vị ngọt, hơi chua, tính ấm; có tác dụng bổ tỳ thận, liễm phế khí, lợi thuỷ, giải độc. Có tác giả cho là cây có tác dụng tiêu viêm, chỉ khái, bình suyễn, lợi niệu, tiêu thũng
  • Di đường, tên khác giao di là vị Thu*c quý trong đông y từ kẹo mạch nha, được làm từ gạo nếp và lúa mầm, tạo ra qua quá trình lên men sinh học...
  • Trong các loại thịt gia súc, gia cầm, thịt bò có giá trị dinh dưỡng cao nhất: giàu protid, lipid; muối khoáng, vitamin…
  • Theo Đông y, lạc vị ngọt bùi, tính bình; vào tỳ phế... Có tác dụng nhuận phế chỉ khái hóa đàm, dưỡng huyết chỉ huyết, kiện tỳ hòa vị nhuận táo,
  • Sâm bố chính tên khoa học là Hibiscus sagittifolius Kurz. Sâm bố chính nguồn gốc Nam Trung Quốc...
  • Cây đậu ván trắng được trồng ở khắp nơi, quả non để ăn, hạt quả già Đông y dùng làm Thu*c với tên bạch biển đậu hoặc biển đậu.
  • Thời tiết nắng nóng khiến người mệt mỏi, không muốn ăn, mất ngủ, bụng đau lâm râm, táo bón, mặt nổi mụn...
  • Cây đậu ván trắng còn gọi quả đậu ván đến khi già thì hái, tách lấy hạt phơi khô để làm Thu*c, còn gọi bạch biển đậu.
  • Cây cơm xôi thuộc loại dây bò, thường mọc ở những bờ bụi vùng trung du và miền núi, cả cây và lá đều có gai.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY