Màn màn, Màn màn hoa trắng, Mần ri trắng - Cleome gynandra L. (Gynandropsis gynandra (L) Merr.), thuộc họ Màn Màn - Capparaceae.
Cây thảo mọc hằng năm cao 1m, nhẵn hoặc hơi có lông. Lá kép chân vịt với 5 lá chét hình giáo ngược, thon hẹp ở gốc, ngắn hơn cuống lá chung. Hoa nhỏ, màu trắng thành chùm ở ngọn cây, ở nách những lá bắc dạng lá. Bầu hoa có cuống. Quả nang dài, dạng quả cái, mở thành 2 van. Hạt hình thận.
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở các bãi cỏ, đất trồng gần các khu dân cư. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, thường dùng tươi.
Có vị đắng, cay, tính ấm có ít độc (ở hạt); có tác dụng khư phong tán hàn, hoạt huyết giảm đau. Toàn cây có vị đắng, tính mát; có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải uất, thanh nhiệt. Nó có tính chất kích thích và chống hoại huyết như Cải hoang.
Cây có thể dùng làm rau ăn. Tuy có vị đắng, nhưng khi nấu lên thì sẽ biến chất. Người ta dùng hạt và toàn cây chữa viêm đau khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt độc và trị phong thấp tê đau. Dân gian dùng lá nghiền ra với củ Hành để đắp và bụng dưới làm dịu cơn đau thận; nó có tác dụng như là Thu*c chuyển máu. Người ta còn đắp lá này vào thái dương trị đau đầu. Dầu hạt được dùng làm cứng tóc; hạt còn dùng để duốc cá và diệt chấy rận. Hạt đặt vào lỗ tai sẽ hoà tan ráy tai nên có thể lấy ráy dễ dàng.
Ở Ân Độ, người ta dùng rễ cây sắc uống trị sốt; lá cũng dùng đắp trị phong thấp; dịch lá dùng làm Thu*c trị đau tai; hạt dùng trị giun, cây dùng trị bò cạp đốt và rắn cắn.
Nguồn: Internet.