Bài thuốc dân gian hôm nay

Dâu tằm trị ho, cao huyết áp, đau khớp

Dược liệu dâu tằm bao gồm nhiều bộ phận của cây dâu: lá (tang diệp), cành (tang chi), quả (tang thầm), vỏ rễ (tang bạch bì) và tầm gửi cây dâu (tang ký sinh).

Tác dụng

Cao nước lá và thân cây dâu ức chế một số vi khuẩn gram dương và men. Vỏ rễ và lá dâu có tác dụng gây hạ huyết áp, giãn mạch ngoại biên và an thần. Các hoạt chất moracemin A, B và D từ vỏ rễ dâu có tác dụng chống tăng huyết áp trên thực nghiệm. Cao chiết và hoạt chất moran A từ vỏ rễ dâu có tác dụng hạ đường huyết ở động vật được gây đái tháo đường bằng alloxan.

Công dụng

Vỏ rễ dâu điều trị ho có đờm, hen, ho ra máu, sốt, tăng huyết áp, trẻ em ho gà, phù thũng, bụng trướng to, tiểu tiện không thông. Ngày dùng 4 – 12g, có khi đến 20 – 40g, dạng Thu*c sắc hay uống bột.

Lá dâu chữa cảm mạo, sốt nóng, ho, viêm họng, đau răng, nhức đầu, mắt đỏ, phát ban, tăng huyết áp, mất ngủ. Ngày dùng 4 – 12g, dạng Thu*c sắc.

Cành dâu chữa phong thấp, đau nhức các khớp xương, cước khí, sưng lở, chân tay co quắp. Ngày dùng 6 – 12g, có khi đến 40 – 60g, dưới dạng Thu*c sắc.

Quả dâu chữa đái tháo đường, lao hạch, mắt mờ, ù tai, thiếu máu, đau khớp xương, kém ngủ, râu tóc bạc sớm, táo bón. Uống lâu khỏe người, ngủ ngon giấc, thính tai sáng mắt, trẻ lâu. Quả dâu vắt lấy nước cô thành cao mềm, ngày uống 12 – 20g. Sirô quả chín bôi chữa đau họng, loét mồm, lở lưỡi.

Tang ký sinh chữa đau lưng, đau mình, chân tay tê bại, động thai, sau khi đẻ ít sữa. Ngày dùng 12 – 20g, dạng Thu*c sắc.

Bài Thu*c có dâu tằm

1. Chữa viêm phế quản cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn tính:

a. Tang diệp 16g; tang bạch bì, rau má, mỗi vị 12g; rễ cây chanh, bạc hà, cúc hoa, lá hẹ, rễ chỉ thiên, mỗi vị 8g, bán hạ chế 6g, xạ can 4g. Sắc uống ngày một thang.

b. Tang diệp 12g; tang bạch bì, hạnh nhân, tiền hồ, chi tử, sa sâm, mỗi vị 8g, cam thảo 6g, bối mẫu 4g. Sắc uống ngày một thang.

c. Tang diệp, cúc hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, hạnh nhân, tiền hồ, mỗi vị 12g, cát cánh 8g, bạc hà 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

2. Chữa viêm phế quản cấp tính: Tang bạch bì 12g, thạch cao 16g; mạch môn, lá tre, sa sâm, thiên môn, hoài sơn, mỗi vị 12g, lá hẹ 8g. Sắc uống ngày một thang.

3. Chữa hen nhiệt:

a. Tang bạch bì, thiên môn, mạch môn, ô mai, bách bộ, tiền hồ, thạch cao, mỗi vị 12g; bán hạ chế 8g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

b. Tang bạch bì 20g; hạnh nhân, hoàng cầm, mỗi vị 12g, bán hạ chế 8g, ma hoàng 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.

4. Chữa khản tiếng, nói không ra tiếng:

a. Tang diệp, tang bạch bì, kinh giới, địa cốt bì, mỗi vị 12g; hạt tía tô, bán hạ chế, mỗi vị 8g, trần bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

b. Tang bạch bì, lá tre, trúc nhự, mỗi vị 12g, thổ bối mẫu 10g; thanh bì, cát cánh, mỗi vị 8g, nam tinh chế 6g, gừng 4g. Sắc uống ngày một thang.

5. Chữa ho khan nhiều, khản tiếng: Tang bạch bì 8g, sa sâm, thiên môn, mạch môn, bố chính sâm, mỗi vị 12g; ngưu bàng tử, sinh địa, địa cốt bì, mỗi vị 8g, mẫu đơn bì 6g. Sắc uống ngày một thang.

6. Chữa ho ra máu: Vỏ rễ dâu, thiên môn, cúc hoa, cỏ nhọ nồi, mạch môn, quả dành dành, sinh địa, trắc bách diệp, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

7. Chữa ho gà: Vỏ rễ dâu, mạch môn, mỗi vị 12g; bách bộ, rau sam, húng chanh, mỗi vị 10g. Sắc uống hoặc chế thành sirô uống ngày một thang.

8. Chữa tăng huyết áp:

a. Tang ký sinh 16g; chi tử, câu đằng, ngưu tất, ý dĩ, mã đề, mỗi vị 12g; xuyên khung, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

b. Tang ký sinh 20g, rau má 30g; hoa hòe, lá tre, cỏ tranh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hạt muồng, mỗi vị 16g, ngưu tất 12g, hạ khô thảo 10g, tâm sen 8g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa tăng huyết ở người cao tuổi: Tang ký sinh 12g, mẫu lệ 20g, hà thủ ô 16g; quả dâu chín, kỷ tử, sinh địa, ngưu tất, mỗi vị 12g, trạch tả 8g. Sắc uống ngày một thang.

10. Chữa tăng huyết áp và tăng cholesterol máu: Tang ký sinh, câu đằng, hòe hoa, thiên ma, ngưu tất, ý dĩ, mỗi vị 16g, bạch truật 12g, phục linh 8g; bán hạ chế, cam thảo, trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

11. Chữa xơ cứng động mạch vành: Tang ký sinh 16g, hà thủ ô 20g; kỷ tử, hoàng tinh, mỗi vị 16g; thục địa, thạch hộc, quy bản, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

12. Chữa viêm khớp dạng thấp: Tang chi 20g, thạch cao 40g, kim ngân 20g; tri mẫu, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g, thương truật 8g, quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.

13. Chữa đau lưng cấp do co cứng các cơ: Tang ký sinh, khương hoạt, ngưu tất, mỗi vị 12g, phục linh 10g; quế chi, thương truật, mỗi vị 8g, can khương 6g. Sắc uống ngày một thang.

14. Chữa đau dây thần kinh hông: Cành dâu, thổ phục linh, thiên niên kiện, ngưu tất, sinh địa, mỗi vị 12g; cà gai leo, đỗ đen sao, lá lốt, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

15. Chữa cảm sốt: Lá dâu 10g; hạnh nhân, cát cánh, mỗi vị 8g; liên kiều, rễ sậy, mỗi vị 6g; cúc hoa, bạc hà, cam thảo, mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một hoặc hai thang.

16. Chữa rụng tóc: Vỏ rễ dâu giã giập, ngâm nước rồi đun sôi nửa giờ, chắt lấy nước, để nguội gội đầu.

Theo Tienphong

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dau-tam-tri-ho-cao-huyet-ap-dau-khop-217.html)

Tin cùng nội dung

  • Thưa BS, mẹ tôi bị huyết áp và tim. Mỗi sáng sớm bà phải uống Thu*c huyết áp và tim. Theo chỉ định của BS, bà sắp phải nội soi dạ dày. Theo như câu tư vấn của Mangyte thì muốn nội soi dạ dày phải nhịn từ 21g tối hôm trước, để bụng rỗng. Tuyệt đối không ăn uống để cho kết quả nội soi chính xác. Tôi băn khoăn, nếu mẹ tôi không uống Thu*c huyết áp thì huyết áp tăng cao làm sao nội soi? Nên làm thế nào Mangyte ơi? (Huy Hùng - TPHCM)
  • Tôi bị đau khớp đã nhiều năm rồi, uống đủ các loại Thuốc mà vẫn chưa hết bệnh. Tôi nghe nói có phương pháp Shiatsu điều trị đau khớp rất hay. Mangyte có thể cho biết về phương pháp này? Nếu tôi muốn điều trị thì đến đâu? Xin cám ơn các bác sĩ trên mangyte.vn! (Đông Mai - tranthi…@gmail.com)
  • Hỗn hợp nước vo gạo và rau diếp cá, lá húng chanh, cây xương rồng, quất xanh, trà cam thảo, hoa hồng bạch, lá hẹ chưng đường phèn là những bài Thuốc dân gian hay để các bà mẹ điều trị bệnh ho cho con em mình.
  • Cao huyết áp (còn gọi là “lên tăng-xông”) xảy ra khi máu của bạn di chuyển qua động mạch ở áp lực cao hơn bình thường. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra cao huyết áp. Nếu huyết áp quá cao hoặc vẫn ở mức cao trong một thời gian dài, nó có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.
  • Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Sắc vỏ quýt với một ít bột gừng và mật ong để uống, lấy ít vỏ quýt tươi xắt nhỏ, cho thêm một ít đường cát trắng uống như trà hàng ngày giúp trị ho hiệu quả.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm khớp có thể do chấn thương; do sử dụng quá mức ổ khớp; do bệnh lý hoặc do tuổi già (lão hóa)... Thường người bệnh có các triệu chứng như: sưng, đỏ, nóng, đau, cứng khớp và giới hạn biên độ hoạt động của khớp.
  • Thân rễ của cây này có các củ bện xoắn như con ốc, bám chi chít vào rễ trụ nom giống đàn con bám vào vú mẹ, nên được gọi là Bối mẫu. Chính phần này được sử dụng làm Thu*c. Do được trồng ở Tứ Xuyên nên vị này được gọi là Xuyên bối mẫu.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY