Cây thuốc quanh ta hôm nay

Phân biệt vị Thuốc tần bì và trần bì

Rất nhiều người nhầm tưởng rằng, tần bì và trần bì là hai tên gọi của một vị Thuốc.

Thực ra đây là hai đông dược có nguồn gốc xuất xứ khác nhau và tác dụng của chúng cũng hoàn toàn khác nhau. Vậy bộ phận dùng làm Thuốc của tần bì và trần bì là gì và chúng được dùng trị bệnh như thế nào?

Cây và vị Thuốc tần bì.

Tần bì và trần bì được dùng rất phổ biến trong các phương Thuốc cổ truyền và đều có bán trên thị trường nước ta. Tần bì họ nhài (Oleaceae); Trần bì họ cam (Rutaceae). Tần bì là vỏ cành, vỏ cây; Trần bì là vỏ quả. Tần bì thuộc nhóm thanh nhiệt táo thấp, chủ yếu dùng trị lỵ và táo kết đại tràng. Còn trần bì thuộc nhóm hành khí, chủ yếu dùng trị trướng khí, khí trệ. Công dụng cơ bản là khác nhau. Tuy nhiên chúng đều có thể dùng trị viêm phế quản.

Dùng viên nén tần bì, mỗi viên chứa 0,3g cao chế từ tần bì; mỗi lần uống 2 viên, ngày 2 lần.

(ngưu bì điến dẫn đến da bị ngứa và dày lên như da trâu): tần bì 30g, nấu nước rửa hàng ngày.

Trị đại tràng táo kết: tần bì, đại hoàng, mỗi vị 6g, sắc uống ngày 1 thang.

Trị lỵ: tần bì, hoàng bá, mỗi vị 6g, sắc uống ngày 1 thang.

Trần bì vị hơi đắng, mùi thơm đặc trưng, có tác dụng kích thích nhẹ vị tràng, làm tăng sự phân tiết dịch tiêu hóa, làm tăng sự bài trừ các khí tích trong ruột, chống loét đường ruột, hạ huyết áp, chống viêm. Nước sắc trần bì còn có tác dụng tăng sức co bóp của tim ếch cô lập, tác dụng giãn động mạch vành tim. Thành phần hesperidin trong trần bì có tác dụng duy trì được tính thẩm thấu bình thường của mạch máu, giảm được tính giòn của mạch và rút ngắn được thời gian chảy máu trên động vật thí nghiệm. Trần bì sống, trần bì chế và tinh dầu trần bì đều có tác dụng chống ho, trừ đờm trên động vật thí nghiệm.

Theo y học cổ truyền, trần bì có vị đắng, cay, tính ấm, vào 2 kinh tỳ, phế. Tác dụng hành khí, hòa vị, chỉ nôn, chỉ tả, hóa đàm ráo thấp, chỉ ho. Liều dùng chung 4-12g.

trần bì, bán hạ (chế), bạch linh, cam thảo, mỗi vị 10g, sắc uống.

trần bì, bạc hà, tô diệp, sinh khương, hoàng liên, mộc hương, mỗi vị từ 10-12g, sắc uống.

trần bì, can khương, thương truật, tô diệp, nam mộc hương, hậu phác, mỗi vị 10-12g, sắc uống.

trần bì phối hợp với hương phụ, ích mẫu, nga truật...

Trị viêm tuyến vú cấp tính: trần bì 30g, cam thảo 6g, sắc uống.

GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/phan-biet-vi-thuoc-tan-bi-va-tran-bi-n170338.html)

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY