Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Cỏ đuôi lươn, vị Thuốc trị bệnh ngoài da

Trong Y học cổ truyền, cỏ đuôi lươn thường được sử dụng để chữa nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da.

Tên gọi khác: Bồn chồn, thủy thông, điền thông, thủy giảo tiễn, đũa bếp, bạch căn tử, phiến hạp thảo.

Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum.

Họ: Cỏ đuôi lươn - Philydraceae.

Cỏ đuôi lươn là một loài thực vật dạng thân thảo, có hoa. Cây mọc đứng, chiều cao của cây trưởng thành trung bình từ 0,35 - 1 mét. Thân cây bao phủ nhiều lông tơ màu trắng. Lông tập trung nhiều nhất phía dưới cụm hoa. Từ thân có thể phát triển thêm nhiều nhánh nhỏ.

Lá cây cỏ lươn mọc so le, có hình gươm, thuôn nhọn ở đầu. Các lá có kích thước không đều, có lá chỉ dài cỡ 8cm, rộng 4mm. Lá to có thể đạt đến chiều dài 70cm và bề ngang khoảng 10mm. Mặt trên lá có vạch dọc, mặt dưới lá chứa nhiều lông tơ trắng giống như ở thân. Phía dưới gốc có 4 - 5 lá dài hẹp mọc xếp lớp, bao bọc lấy thân. Các lá dưới gốc thường có kích thước to hơn so với lá mọc ở phần thân trên hay đầu cành.

Hoa cỏ lươn mọc thành cụm, màu vàng khá bắt mắt. Mỗi bông dài từ 2 - 5cm. Các hoa không có cuống, mọc so le có 1 nhị, 2 đài và 2 tràng. Phần bầu hoa phân làm 3 ngăn ranh giới không rõ ràng.

Sau mùa hoa, cây ra quả nang được bao bọc bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có lông mịn.

Cỏ đuôi lươn

Một số khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn:

- Tại Việt Nam: Bắc Ninh, Thừa Thiên- Huế, Bắc Giang; các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ.

- Trên thế giới: Cây được phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như: Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…

Bộ phận sử dụng: Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm Thuốc trị bệnh

Thu hái - sơ chế dược liệu: Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi ngoài nắng đến khi kiệt nước.

Cỏ đuôi lươn khô được đóng gói hoặc bỏ vào các hũ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu hơn. Tránh để dược liệu trong môi trường không khí ẩm hoặc tiếp xúc với nước khi chưa sử dụng, sẽ phát sinh nấm mốc có hại.

Thành phần hóa học:

Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. trên trang bách khoa toàn thư mở của trung quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:

- Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp.

- Tiêu độc.

- Chống thủy thũng.

- Kháng nấm.

Chủ trị: Nấm kẽ chân, thủy thũng, bệnh vảy nến, hắc lào, lở loét, sưng đau ngoài da.

Liều lượng và cách sử dụng

- Dùng trong: Sắc uống với liều 10 - 15g một ngày.

- Dùng ngoài: Liều lượng cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.

BÀI Thuốc CHỮA BỆNH TỪ CỎ ĐUÔI LƯƠN

Bệnh vảy nến, hắc lào: Thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. Rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. Giã nát, đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào, vảy nến vài lần trong ngày.
Phòng ngừa, điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh: Dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. Đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
Trị sưng đau, lở loét ngoài da:
- Bài Thuốc dùng ngoài: Cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau. Dùng cỏ tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 - 4 lần trong ngày.
- Thuốc uống trong: Lấy 10 - 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.
Trị nấm kẽ chân: Cỏ đuôi lươn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. Dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.
Người bệnh nếu có vấn đề về sức khỏe cần được thăm khám bởi thầy Thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý sử dụng Thuốc.

BS.CKII HUỲNH TẤN VŨ

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/co-duoi-luon-vi-thuoc-tri-benh-ngoai-da-n185218.html)

Tin cùng nội dung

  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Đông y gọi suy dinh dưỡng ở trẻ em là chứng cam tích, mà nguyên nhân thường gặp là do khẩu phần ăn không hợp lý, như: ăn thiếu đạm kéo dài, ăn nhiều chất béo ngọt khiến không tiêu hóa được, tích lại làm tổn thương tỳ vị, cũng có khi do nhiễm nhiều giun...
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Khi dân số có tới gần 30% mắc các bệnh lý về dạ dày và được dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa thì cần phải chú ý điều trị hệ quả của căn bệnh này trước, để giúp bữa ăn mỗi ngày thêm ngon.
  • Cúm là bệnh viêm cấp tính đường hô hấp do virut. Bệnh mang tính lây truyền, rất dễ phát thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe.
  • Sỏi thận tiết niệu là bệnh khá thường gặp ở nước ta. Theo y học cổ truyền, sỏi tiết niệu thuộc chứng thạch lâm, chứng sa lâm, hoặc cát lâm, huyết lâm (đái ra máu), yêu thống,... Người bệnh thường có biểu hiện đau lưng, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó... Nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết, thận hư, khí hư.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY