Cây thuốc quanh ta hôm nay

Phèn đen trị được bệnh gì?

Theo Đông y, phèn đen vị đắng chát, tính mát; có tác dụng làm se, giảm đau, sát khuẩn, giải độc. Dùng làm Thu*c cầm máu, chữa đậu mùa, chữa viêm cầu thận, chữa lỵ tiêu chảy.
phèn đen còn gọi là tạo phàn diệp, chè nộc. Tên khoa học: Phyllanthus recticulatus Poir., họ thầu dầu. Bộ phận dùng: rễ và lá. Rễ thu hái vào mùa thu, lá thu hái vào mùa xuân, hạ. Rễ phèn đen có taraxeryl acetat, taraxeron, betulin và flavonoid và một số chất khác.

Theo Đông y, phèn đen vị đắng chát, tính mát; có tác dụng làm se, giảm đau, sát khuẩn, giải độc. Dùng làm Thu*c cầm máu, chữa đậu mùa, chữa viêm cầu thận, chữa lỵ tiêu chảy.

Chữa lỵ cấp tính:

Rễ phèn đen 20g, dây mơ lông 20g, rễ seo gà 20g, rễ cỏ tranh 20g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. (Nam dược thần hiệu).

Rễ phèn đen 20g, rễ seo gà 20g, vỏ rụt 10g. Tất cả sao đen, sắc đặc. Ngày uống 1 thang.

Chữa lỵ: rễ phèn đen 20g, vỏ quả lựu 20g. Rễ phèn đen sao vàng hạ thổ, vỏ quả lựu sao vàng. Sắc chia uống 2 lần trong ngày. Thời gian điều trị 3 - 7 ngày.

Chữa đòn đánh ứ máu: lá phèn đen tươi 40g, giã nát, thêm 1 chén rượu, ép vắt lấy nước, cho uống.

Chữa nhọt độc mới phát: lá phèn đen tươi, củ chuối tiêu; giã nát đắp chỗ đau.

Thu*c cầm máu dùng tại chỗ: lá phèn đen 300g, cành lá non cây sim 500g, ngũ bội tử 100g, xạ can 50g. Sắc với nước, cô thành cao đặc tỷ lệ 1:1. Làm Thu*c cầm máu khi đứt chân tay và các vết xước nhỏ có chảy máu. Nên đóng chai và hấp tiệt trùng trong 30 phút.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-phen-den-tri-duoc-benh-gi-6332.html)
Từ khóa: phèn đen

Chủ đề liên quan:

phèn đen

Tin liên quan

Tin cùng nội dung

  • Dùng cây phèn đen chữa gai cột sống có tác dụng làm giảm đáng kể các cơn đau đớn, sưng viêm do bệnh gây ra. Ngoài ra, đây là bài Thu*c an toàn, ít gây tác dụng
  • Cây phèn đen là vị Thu*c quý, được dân gian dùng trong nhiều bài Thu*c chữa mụn nhọt, thủy đậu, rắn cắn hiệu quả cực nhanh.
  • Cây bàng là một loài cây thân gỗ lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới, thuộc họ Trâm bầu (Combretaceae). Nguồn gốc của loài này hiện vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi, nó có thể có nguồn gốc từ Ấn Độ, bán đảo Mã Laihay New Guinea.
  • Theo Đông Y, Rễ Phèn đen có vị chát, tính lạnh; có tác dụng tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả. Lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu. Vỏ gây chuyển hoá. Rễ Phèn đen được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích. Lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã, huyết nhiệt sinh đinh nhọt, còn dùng chữa bị Thu*c độc mặt xám da vàng và rắn cắn. Vỏ thân dùng chữa lên đậu có mủ và tiểu tiện khó khăn.
  • Rễ Phèn đen được dùng trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch, viêm gan, viêm thận và trẻ em cam tích, lá thường dùng chữa sốt, lỵ, ỉa chảy, phù thũng, ứ huyết do đòn ngã
  • Cây phèn đen là loại mọc hoang ở ven rừng hay bờ bụi khắp mọi miền hay được trồng làm hàng rào, Thuốc nhuộm hoặc làm Thuốc trị bệnh nhờ giàu dược tính.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY