Piperazin dược dụng là loại ngậm 6 phân tử nước (piperazin hexahydrat), còn gọi chung là P. ngậm nước (P. hydrat), hoặc các muối phosphat, adipat hoặc citrat. 100 mg P. hexahydrat tương đương 104 mg P. phosphat, 120 mg P. adipat hoặc 110 mg P. citrat.
Piperazin là một base hữu cơ dị vòng được dùng rộng rãi làm Thuốc giun. Khởi đầu, Thuốc được dùng để điều trị bệnh gút, nhưng hiện nay Thuốc được dùng để điều trị bệnh giun đũa và giun kim.
Piperazin có tác dụng làm giun nhạy cảm với Thuốc bị liệt mềm, mất khả năng bám vào thành ruột, nên bị tống ra ngoài do nhu động ruột.
Người bệnh suy dinh dưỡng nặng, thiếu máu. Khi có dấu hiệu phản ứng quá mẫn hoặc không dung nạp phải ngừng Thuốc ngay.
Chưa xác định được Thuốc an toàn với người mang thai, nên chỉ dùng khi thật cần thiết và khi không có Thuốc thay thế. Không dùng vào 3 tháng đầu của thai kỳ.
Ðã có thông báo là piperazin bị nitroso hóa trong dạ dày một phần thành N. mononitrosopiperazin là một chất gây ung thư. Tuy nhiên, chưa thấy có thông báo lâm sàng, mặc dù Thuốc đã được dùng nhiều năm.
Các phản ứng thần kinh nặng rất hiếm xảy ra ở người bình thường, nhưng hay xảy ra ở trẻ nhỏ, người có bệnh ở hệ thần kinh hoặc bệnh thận hoặc dùng quá liều.
Khi dùng Thuốc mà thấy xuất hiện phản ứng quá mẫn, không dung nạp Thuốc hoặc các biểu hiện thần kinh thì phải ngừng Thuốc.
Uống một lần trong ngày trước khi ăn sáng, hoặc chia làm 2 - 3 lần trước bữa ăn. Không phải nhịn đói và không cần dùng thêm Thuốc tẩy.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 75 mg/kg/ngày, tối đa 3,5 g/ngày, trong 2 - 3 ngày (tính theo piperazin hexahydrat).
Liều cao piperazin làm tăng tác dụng phụ của clorpromazin và các phenothiazin khác, vì vậy không phối hợp với nhau.
Piperazin có tác dụng đối kháng với pyrantel, bephenium và levamisol. Vì vậy không dùng phối hợp với nhau.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 400C, tốt nhất là 15 - 300C, trong lọ nút kín, tránh ánh sáng. Tránh làm đóng băng dạng dung dịch.