Cây thuốc quanh ta hôm nay

Thương truật trị phong thấp, rối loạn tiêu hóa

Thương truật còn có tên mao truật, xích truật, nam thương truật.

Ngoài ra, còn có vị Thu*c bắc (Atractylodis sinensis DC.), Nhật Bản (Atractylodis japonica Kitaga.).

Thương truật chứa glucosid (atractylol, atractylon, hinesol, eudesmol), tinh dầu (p.xymen, õ-eudesmol, elemol, õ-selimen, arcucumen) và polysaccharid. Theo Đông y, vị cay đắng, tính ấm; vào kinh tỳ và vị. Có tác dụng kiện tỳ, trừ thấp, phát hãn, minh mục. Chữa chứng thấp trở trung tiêu, trừ phong thấp, tả tiết, ẩm tích, mắt khô, quáng gà. Liều dùng: 4 - 12g.

Cây và vị Thu*c thương truật.

: Trị các chứng bệnh do phong thấp hoặc hàn thấp sinh đau nhức khớp xương, chân tay và thân mình.

Bài 1: thương truật, tần giao, tỳ giải, mộc qua, ý dĩ, tầm gửi cây dâu, thạch hộc, hoàng kỳ, thục địa, thạch xương bồ, tằm sa mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống. Trị đau khớp, đau do phong hàn thấp.

Bài 2 - Bột Nhị diệu: thương truật 2g, hoàng bá 2g. Các vị nghiền bột, làm hoàn. Ngày 3 lần, mỗi lần 8 - 12g, uống với nước ấm. Trị gân xương đau nhức do thấp nhiệt.

Nếu thêm ngưu tất, gọi là Hoàn Tam diệu; thêm ý dĩ gọi là Hoàn Tứ diệu. Cả hai bài đều trị thấp nhiệt ở phần dưới: chân, đầu gối sưng nóng đỏ đau.

Bài 3: mạch nha, thương truật, bán hạ chế, bạch truật, hoàng kỳ mỗi vị 12g; trần bì 8g, nhân sâm 8g, thiên ma 16g, can khương 6g; phòng phong, phục linh, trạch tả, xuyên khung mỗi vị 10g. Sắc uống. Chữa đầu choáng, tâm phiền, nhiều đờm, lợm giọng buồn nôn, nôn mửa.

: Trị tỳ vị hàn thấp, ăn uống kém, buồn nôn khó chịu, bụng trướng tiêu chảy.

Bài 1 - Bột Bình vị: thương truật 12g, trần bì 6g, cam thảo 4g, hậu phác 8g, gừng tươi 8g, đại táo 8g. Sắc uống. Trị các chứng bệnh trên.

Bài 2: thương truật 40g, bạch thược 20g, hoàng cầm 10g, quế nhục 4g. Các vị tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 12g với nước cơm. Chữa tỳ thấp, tiêu chảy, biếng ăn, đại tiện phân sống.

Bài 3 - Việt cúc hoàn: thương truật, hương phụ, xuyên khung, thần khúc, chi tử (sao) mỗi vị 12g. Các vị tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 6 - 10g với nước ấm hoặc sắc uống. Công dụng hành khí giải uất. Chữa khí uất làm cho buồn bực bế tắc, dạ dày đau, ợ chua, buồn nôn và nôn, ăn không tiêu.

Bột thần truật: thương truật 8g, cảo bản 6g, xuyên khung 8g, khương hoạt 8g, bạch chỉ 8g, cam thảo 4g, tế tân 3g. Các vị nghiền bột thô, thêm hành ta, gừng tươi, sắc uống lúc còn nóng cho ra mồ hôi. Trị cảm lạnh sợ lạnh, nhức đầu, không ra mồ hôi.

thương truật 12g, gan dê 150 - 200g. Hãm sắc thương truật lấy nước. Gan dê rửa sạch, dùng dao inox thái miếng, cho vào nước gan dê nấu chín, thêm gia vị, ăn.

Kiêng kỵ: Người thể âm hư, nóng trong, đại tiện táo không dùng được.

BS. Tiểu Lan

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/thuong-truat-tri-phong-thap-roi-loan-tieu-hoa-n160877.html)
Từ khóa: thương truật

Chủ đề liên quan:

phong thấp thương thương truật

Tin cùng nội dung

  • Ngày 08/04/2017, lễ tôn vinh và trao giải “Thương hiệu – Nhãn hiệu nổi tiếng lần thứ VI 2017” đã diễn ra tại Trung tâm nghệ thuật Âu Cơ – Nhà hát ca múa nhạc Việt Nam
  • Theo Đông y, mộc qua vị chua chát (sáp), tính hơi ôn; vào các kinh: tỳ, vị, can, phế. Có tác dụng thư can hòa vị, khu phong trừ thấp,
  • Trong y học cổ truyền, tần giao là vị Thu*c trị các chứng phong thấp tý thống, cốt chưng triều nhiệt; tác dụng trừ phong giảm đau thì tốt hơn.
  • Hy thiêm có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau, lợi gân xương; ngoài ra còn giải độc.
  • Theo Đông y, tang ký sinh vị đắng, tính bình; vào can thận có tác dụng bổ can thận, trừ phong thấp, cường kiện cân cốt, an thai; trị đau nhức xương khớp do phong thấp tý,
  • Chứng đau nhức đầu là triệu chứng thường gặp nhất trong các bệnh lý của nhiều bệnh, là cảm giác chủ quan chịu ảnh hưởng...
  • Quả ké đầu ngựa tên Thu*c là thương nhĩ tử. Cây ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L. họ cúc (Asteraceae). Ta dùng quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt.
  • Y học cổ truyền cho rằng nguyên tắc chữa trị chứng phong thấp cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần...
  • Theo y học cổ truyền bệnh phong thấp là do cơ thể yếu đuối bị “Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt” thừa cơ xâm nhập kinh lộ, cơ nhục, khớp xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm,
  • Xương sông trong Đông y gọi là thiên danh tinh, tên khoa học là Blumea myriocephala, họ cúc Asteraceae. Xương sông thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở nước ta. Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm Thu*c.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY