Cây thuốc quanh ta hôm nay

Ké đầu ngựa trị phong thấp tý

Quả ké đầu ngựa tên Thu*c là thương nhĩ tử. Cây ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L. họ cúc (Asteraceae). Ta dùng quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt.
Quả ké đầu ngựa">ké đầu ngựa tên Thu*c là thương nhĩ tử. Cây ké đầu ngựa">ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L. họ cúc (Asteraceae). Ta dùng quả ké đầu ngựa">ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) hay toàn bộ phận phơi khô. Bộ phận thường dùng là hạt. Rễ, lá có thể giã đắp lên mụn nhọt cho chóng khỏi và chữa bệnh đau răng. Nhân dân thường dùng toàn cây nấu cao để uống chữa bệnh lở loét, mụn nhọt.

Tính vị, quy kinh: Ké có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính ấm, hơi có độc, đi vào phế kinh.

Tác dụng dược lý: Toàn cây, quả: Trừ phong, giải biểu, làm ra mồ hôi, thông khiếu, ngừng ho, bình suyễn, thẩm thấp, trị phong hàn cảm mạo, tăng huyết áp, hoàng đản, tai ù, xây xẩm, viêm mũi, bệnh lỵ, viêm ruột, viêm cổ tử cung, đau phong thấp tý, thấp chẩn, phong chẩn, kinh giản, viêm thận cấp, viêm họng, tiêu độc, bướu cổ, phát bối, mụn nhọt lở loét. Rễ trị tăng huyết áp. Sách cổ có nói: khi dùng ké thì phải kiêng thịt lợn, nếu uống ké mà dùng thịt lợn thì khắp người sẽ nổi những quầng đỏ. Liều dùng mỗi ngày 16-20g nước sắc hoặc tán bột viên uống. Trong Lĩnh nam bản thảo, Lãn Ông ghi: “Thương nhĩ tục gọi là cây ké, ngọt, ấm, hơi độc, trừ phong khí, lở da, tê thấp, quắp chân tay, sáng mắt, mát gan, bổ xương tủy”.

Các bài Thu*c có ké đầu ngựa (thương nhĩ tử)

Trị mọi phong tà đau đầu xây xẩm: Nhân hạt ké 120g, thiên ma 12g, bạch cúc hoa 12g. Nước vừa đủ sắc còn 1/3, uống nóng.

trị phong thấp tê làm tứ chi co rút: Thương nhĩ tử 120g, giã nhỏ. Nước 1,5 lít sắc còn 0,5 lít bỏ bã uống trong ngày.

Trị phong hủi, cùi (đại ma phong): Thương truật 600g, thương nhĩ tử 120g. Tán nhỏ, trộn với nước hồ gạo hoặc nước cơm, giã nhuyễn, làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 8g với nước nguội.

Trị phụ nữ bị phong nổi mẩn đỏ dưới da ngứa, gãi: Hoa ké và quả ké, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với nước đậu (đậu xanh hoặc đậu đen).

Trị đau buốt nửa người, tê dại, chân tay ngứa, đau đầu: Quả ké 12g, bạch chỉ 8g, kinh giới 8g,xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Nước vừa đủ, sắc còn 1/3 uống ấm.

Trị mũi chảy nước không ngừng: Tân di 20g, thương nhĩ tử 10g, bạch chỉ 40g, bạc hà điệp 2g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ. Mỗi lần uống 8g với nước chín sau mỗi bữa ăn.

Trị mắt tối, tai ù: Thương nhĩ tử 1g, tán bột uống với nước chín.

Trị răng đau, sưng: Thương nhĩ tử 100g, sắc nước đặc, ngậm 10 phút nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.

Trị đinh sang độc: Thương nhĩ tử 20g, sao qua, nghiền nhỏ, uống ngày 3 lần với nước có ít rượu trắng. Đồng thời dùng lòng trắng trứng gà đồ, phết chỗ đau. Có ngòi đinh thì nhổ đi.

Trị sốt rét lâu không khỏi: Thương nhĩ tử 150g phơi khô nghiền nhỏ, hòa rượu, viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 30 viên với nước ấm.

Hoặc ké đầu ngựa tươi 120g, rửa sạch giã nhừ, thêm nước vừa đủ, sắc 15 phút bỏ bã, rồi đánh vào nước Thu*c 2-3 quả trứng gà, nấu chín. Trước khi lên cơn sốt rét uống Thu*c trên. Chưa khỏi thì làm lại uống tiếp.

Trị thủy thũng, bụng to, tiểu tiện không lợi: Thương nhĩ tử và đình lịch, lượng bằng nhau, tán nhỏ, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước chín.

Trị viêm mũi: Quả ké đầu ngựa 150g, sấy khô nghiền bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g, uống liền 2 tuần. Chưa khỏi, nghỉ 3-5 ngày lại uống tiếp đợt hai.

Trị viêm mũi mạn tính: ké đầu ngựa 30-40 quả, lấy hạt cho vào xoong nhôm, đổ dầu vừng lượng vừa đủ, đun vừa phải rồi bỏ ké, đợi dầu nguội cho vào lọ để dành, dùng dần. Lúc dùng, lấy bông thấm dầu Thu*c đổ vào xoang mũi, ngày 2-3 lần, liền 2 tuần là một liệu trình điều trị.

Trị nghiện rượu khó cai được: Thương nhĩ tử 7 quả, sao cháy, cho vào trong rượu uống thì không nghiện nữa.

Chữa 2 chân bị lở loét: Thương nhĩ tử sao vàng, nghiền nhỏ từ 70-80g, mỡ lợn sống từ 150-250g. Dùng nước sát trùng rửa vết loét. Giã nhuyễn mỡ lợn với bột thương nhĩ tử thành cao dẻo, bôi lên vết lở loét.

Chữa viêm tuyến tai: ké đầu ngựa 12-16 sắc nước uống ngày 4 lần. Uống liền 3 ngày. Chứng nặng thì dùng lá thân cây ké đầu ngựa giã đắp bên ngoài.

Trị hầu họng tê đau do phong tà độc thấm nhiễm: Rễ ké, củ gừng già lượng bằng nhau, giã nhỏ, sắc nước, cho thêm tí rượu uống ấm, uống chậm để thấm nơi hầu họng đau.

Trị đơn độc, hỏa chạy khắp người: Rễ và lá ké sắc nước xông rửa chỗ sưng, đỏ.

Chữa tăng huyết áp: Rễ ké 20-40g sắc nước uống.

Trị viêm thận, phù thũng: Rễ thương nhĩ 40g sắc uống.

Trị các loại nhọt sưng đau: Rễ ké 60g, ô mai 5 quả, hành cả rễ 3 củ. Rượu 1-1,5 bát (200-300ml). Sắc còn 1/3 uống nóng cho ra mồ hôi.

Lương y Minh Chánh

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-ke-dau-ngua-tri-phong-thap-ty-17376.html)

Tin cùng nội dung

  • Viêm mũi dị ứng là một chứng bệnh khá phổ biến ở cộng đồng, mọi lứa tuổi đều có thể bị. Người bệnh có triệu chứng...
  • Viêm xoang là bệnh rất phổ biến ở nước ta. Nguyên nhân chủ yếu do viêm mũi, cảm cúm, đôi khi do viêm họng; do tắm, chấn thương...
  • Mụn là bệnh do nang lông - tuyến bã ở da hoạt động thái quá làm tiết nhiều bã nhờn trong khi miệng nang lông lại bị bít kín do tăng sừng hóa, chất bã nhờn bị ứ đọng lại ở lỗ chân lông tạo thành nhân mụn.
  • Viêm xoang là một trong những căn bệnh khó chữa dứt điểm, gây nhiều khó chịu và phiền toái cho người bệnh.
  • Nhân dân ta và Trung Quốc thường chế ké đầu ngựa thành cao thương nhĩ thường gọi là vạn ứng cao.
  • Cây ké đầu ngựa là cây mọc hoang khắp mọi miền nước ta, thường thấy ở các bãi đất hoang, bờ ruộng, bờ đường.
  • Y học cổ truyền cho rằng nguyên tắc chữa trị chứng phong thấp cần phải khu phong hòa huyết, thông huyết - tán hàn, trừ thấp, giảm đau, thanh nhiệt, tiêu viêm, an thần...
  • Theo y học cổ truyền bệnh phong thấp là do cơ thể yếu đuối bị “Phong, Hàn, Thấp, Nhiệt” thừa cơ xâm nhập kinh lộ, cơ nhục, khớp xương, làm tổn thương huyết mạch và tâm,
  • Trong số các vị Thuốc thường dùng trị xoang mũi, có một vị Thuốc khá đặc biệt: thân quả bao bọc bởi một lớp gai mềm - đó là vị Thuốc ké đầu ngựa, rất được trọng dụng trong các bài Thuốc trị viêm xoang mũi.
  • Xương sông trong Đông y gọi là thiên danh tinh, tên khoa học là Blumea myriocephala, họ cúc Asteraceae. Xương sông thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở nước ta. Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm Thu*c.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY