Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Amiodarone (thông tin quan trọng)

Không sử dụng Thu*c này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai.

Amiodarone là gì?

Amiodarone là một Thu*c chống loạn nhịp có ảnh hưởng đến nhịp tim.

Amiodarone được sử dụng để giúp giữ cho tim đập bình thường ở những người bị rối loạn nhịp tim đe dọa tính mạng, có nguồn gốc từ tâm thất. Amiodarone được sử dụng để điều trị nhịp nhanh thất hoặc rung thất.

Amiodarone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác không được liệt kê trong hướng dẫn Thu*c.

Thông tin quan trọng về amiodarone

Amiodarone chỉ sử dụng trong các tình huống đe dọa tính mạng. Thu*c này có khả năng gây ra các tác dụng phụ có thể gây Tu vong, và sẽ nhận được vài liều đầu tiên trong môi trường bệnh viện.

Không sử dụng Thu*c này nếu bị dị ứng amiodarone hoặc iốt, hoặc nếu có một số bệnh tim như "block AV”, hoặc có tiền sử tim đập chậm. Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng ngừa thai hiệu quả, và cho bác sĩ biết nếu có thai trong thời gian điều trị.

Để chắc chắn Thu*c này là không gây tác hại, máu có thể cần phải được kiểm tra một cách thường xuyên. Tuyến giáp và chức năng gan cũng có thể cần được thử nghiệm và có thể cần khám mắt và chụp x-quang. Đừng bỏ lỡ bất kỳ cuộc hẹn đã định.

Có thể tiếp tục có tác dụng phụ từ amiodarone sau khi ngưng dùng Thu*c. Nó có thể mất đến vài tháng để Thu*c hoàn toàn được loại bỏ từ cơ thể.

Trước khi dùng amiodarone

Amiodarone chỉ sử dụng trong các tình huống đe dọa tính mạng. Thu*c này có khả năng gây ra các tác dụng phụ có thể gây Tu vong, và sẽ nhận được vài liều đầu tiên trong môi trường bệnh viện.

Có thể tiếp tục có tác dụng phụ từ amiodarone sau khi ngưng dùng Thu*c. Nó có thể mất đến vài tháng để Thu*c hoàn toàn được loại bỏ từ cơ thể.

Không sử dụng Thu*c này nếu bị dị ứng để amiodarone hoặc iốt, hoặc nếu có:

Một số bệnh tim nặng, đặc biệt là "AV block" (trừ khi có một máy điều hòa nhịp tim).

Lịch sử của nhịp đập tim chậm đã gây ra ngất.

Nếu có một số điều kiện nhất định, có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt để sử dụng Thu*c này một cách an toàn. Trước khi dùng amiodarone, hãy nói cho bác sĩ nếu có:

Hen suyễn hoặc bệnh khác phổi.

Bệnh gan.

Vấn đề về thị lực.

Tăng hay huyết áp thấp.

Rối loạn tuyến giáp.

Sự mất cân bằng điện phân (chẳng hạn như mức thấp của kali hoặc magie trong máu).

Có máy điều hòa nhịp tim hoặc máy khử rung tim được cấy vào ngực.

Không sử dụng amiodarone mà không nói với bác sĩ nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng ngừa thai hiệu quả, và cho bác sĩ biết nếu có thai trong thời gian điều trị. Amiodarone có thể đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Không sử dụng Thu*c này trong khi đang cho con bú.

Nên dùng amiodarone thế nào ?

Sẽ nhận được vài liều đầu tiên amiodarone tại bệnh viện nơi tim có thể được theo dõi trong trường hợp Thu*c gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.

Dùng Thu*c này chính xác như nó đã được quy định. Không dùng Thu*c với số lượng lớn hơn, hoặc dài hơn so với khuyến cáo của bác sĩ. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn Thu*c.

Dùng Thu*c này với một ly nước đầy.

Có thể dùng amiodarone có hoặc không có thức ăn, nhưng dùng nó theo cùng một cách mỗi lần.

Điều quan trọng là sử dụng amiodarone thường xuyên để có được những lợi ích nhất. Hãy sử dụng Thu*c này ngay cả khi cảm thấy tốt hoặc không có triệu chứng. Nhận được toa Thu*c nạp lại trước khi hết Thu*c hoàn toàn.

Để chắc chắn Thu*c này là không gây tác hại, máu sẽ cần phải được kiểm tra một cách thường xuyên. Tuyến giáp và chức năng gan cũng có thể cần được thử nghiệm và có thể cần khám mắt và chụp x-quang. Đừng bỏ lỡ bất kỳ buổi gặp ​​với bác sĩ.

Nếu cần phải có bất kỳ loại phẫu thuật (bao gồm cả phẫu thuật mắt bằng laser), hãy nói cho bác sĩ phẫu thuật trước thời hạn mà đang sử dụng amiodarone. Có thể cần phải ngừng sử dụng Thu*c trong một thời gian ngắn.

Thu*c này có thể gây kết quả bất thường với các kiểm tra tuyến giáp nhất định. Giới thiệu cho bất kỳ bác sĩ rằng đang sử dụng amiodarone.

Lưu trữ amiodarone ở nhiệt độ phòng từ nhiệt, độ ẩm, ánh sáng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quên một liều ?

Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu nó gần như là thời gian cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống Thu*c tại thời gian thường xuyên theo lịch tiếp theo. Không nên dùng Thu*c thêm để tạo nên liều đã quên.

Điều gì sẽ xảy ra nếu quá liều ?

Tìm kiếm sự chú ý khẩn cấp y tế nếu nghĩ rằng đã sử dụng quá nhiều Thu*c này. Triệu chứng quá liều có thể bao gồm suy nhược, nhịp tim chậm, cảm thấy choáng váng, hoặc ngất xỉu.

Những gì nên tránh khi đang dùng amiodarone ?

Amiodarone có thể gây ra tác dụng phụ có thể làm giảm suy nghĩ hay phản ứng. Hãy cẩn thận nếu lái xe hoặc làm bất cứ điều gì mà đòi hỏi phải tỉnh táo.

Bưởi và nước bưởi có thể tương tác với amiodarone và dẫn đến hiệu ứng nguy hiểm tiềm tàng.Thảo luận về việc sử dụng các sản phẩm bưởi với bác sĩ. Không làm tăng hoặc giảm số lượng các sản phẩm bưởi trong chế độ ăn uống mà không nói chuyện với bác sĩ.

Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (đèn cực tím hoặc giường tắm nắng). Amiodarone có thể làm cho làn da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và cháy nắng có thể dẫn đến. Sử dụng kem chống nắng (SPF 15) và mặc quần áo bảo hộ nếu phải ra ngoài ánh nắng mặt trời.

Tác dụng phụ của Amiodarone

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu có bất kỳ những tác dụng phụ nghiêm trọng, ngay cả khi chúng xảy ra vài tháng sau khi ngừng sử dụng amiodarone:

Mới hoặc nhịp tim bất thường xấu đi.

Nhịp tim nhanh, chậm.

Thở khò khè, ho, đau ngực, khó thở, ho ra máu.

Nhìn mờ, mất thị lực, đau đầu hoặc đau đằng sau mắt, đôi khi nôn mửa.

Cảm thấy khó thở, ngay cả khi gắng sức nhẹ, sưng, nhanh chóng tăng cân.

Giảm cân, tóc thưa, cảm thấy quá nóng hoặc quá lạnh, tăng tiết mồ hôi, thời gian kinh nguyệt không đều, sưng ở cổ (bướu cổ).

Tê, nóng rát, đau đớn, hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân.

Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, màu phân đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Amiodarone có tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Cảm thấy chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, táo bón, chán ăn.

Khó ngủ (mất ngủ).

Yếu đuối, thiếu sự phối hợp.

ấm, ngứa ran, hoặc đỏ dưới da.

Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và loại người khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Thông tin định lượng Amiodarone

Liều thông thường dành cho người lớn loạn nhịp tim

Liều khởi đầu (IV): 1000 mg trong 24 giờ điều trị đầu tiên, phân phối bởi chế độ truyền:

150 mg trong 10 phút đầu tiên (15 mg / phút), tiếp theo là 360 mg trong 6 giờ tiếp theo (1 mg / min).

Duy trì truyền: 540 mg trong 18 giờ còn lại (0,5 mg / phút).

Liều khởi đầu (PO): Nạp liều 800 đến 1600 mg / ngày được yêu cầu cho 1 đến 3 tuần (đôi khi lâu hơn) cho đến khi đáp ứng điều trị ban đầu xảy ra. Khi kiểm soát đầy đủ chứng loạn nhịp tim là đạt được, hoặc nếu tác dụng phụ trở nên nổi bật, liều dùng nên được giảm xuống còn 600 đến 800 mg / ngày trong một tháng và sau đó với liều duy trì, thường là 400 mg / ngày. Một số bệnh nhân có thể yêu cầu lên đến 600 mg / ngày. Amiodarone có thể được dùng như là một liều duy nhất mỗi ngày, hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp đường tiêu hóa nặng, một liều hai lần mỗi ngày.

Liều trẻ em thông thường áp dụng

Ít hơn 1 năm:

Liều khởi đầu: 600 đến 800 mg/1.73 m² / ngày cho 4 đến 14 ngày được đưa ra trong 1 đến 2 chia liều / ngày.

Liều duy trì: 200 đến 400 mg/1.73 m² / ngày được dùng một lần một ngày.

Lớn hơn 1 năm:

Liều khởi đầu: 10 đến 15 mg / kg / ngày cho 4 đến 14 ngày được dùng trong 1 đến 2 chia liều / ngày.

Liều duy trì: 5 đến 10 mg / kg / ngày được dùng một lần một ngày.

Các loại Thu*c khác sẽ ảnh hưởng đến amiodarone ?

Nhiều loại Thu*c có thể tương tác với amiodarone. Dưới đây chỉ là một phần danh sách. Cho bác sĩ biết nếu đang sử dụng:

Cimetidine (Tagamet).

Clopidogrel (Plavix).

Cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune).

Dextromethorphan.

Diclofenac (Arthrotec, Cataflam, Voltaren).

Digoxin (digitalis, Lanoxin, Lanoxicaps).

Loratadine (Claritin Alavert).

St John wort.

Thu*c chống trầm cảm.

Dùng Thu*c chống đông như warfarin (Coumadin).

Thu*c lợi tiểu.

Insulin hoặc dùng Thu*c tiểu đường qua đường uống.

Thu*c giảm đau M* t*y.

Thu*c để điều trị HIV hoặc AIDS.

Thu*c kháng sinh như azithromycin (Zithromax), ciprofloxacin (Cipro), clarithromycin (Biaxin), erythromycin (EES, EryPed Ery-Tab, Erythrocin), levofloxacin (Levaquin) rifampin (Rifadin, Rimactane, Rifater, Rifamate), telithromycin ( Ketek), và những loại khác.

Thu*c kháng nấm như itraconazole (Sporanox) hoặc ketoconazole (Nizoral).

Beta-blocker như atenolol (Tenormin), bisoprolol (Zebeta, Ziac), metoprolol (Lopressor, Toprol), propranolol (Inderal, InnoPran), và những loại khác.

Thu*c hạ cholesterol như cholestyramin (Prevalite, Questran), atorvastatin (Lipitor), simvastatin (Zocor), lovastatin (Mevacor), pravastatin (Pravachol), fluvastatin (Lescol).

Thu*c như disopyramide (Norpace), quinidine (Quinaglute, Quinidex), hoặc procainamide (Procan, Pronestyl).

Thu*c tim hoặc huyết áp như diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac), nifedipine (Procardia, Adalat), verapamil (Calan, Covera, Isoptin, Verelan), và những loại khác.

Thu*c chống trầm cảm như carbamazepine (Carbatrol, Tegretol), phenytoin (Dilantin), và những loại khác.

Danh sách này không đầy đủ và có rất nhiều loại Thu*c khác có thể gây tương tác Thu*c nghiêm trọng với amiodarone. Báo cho bác sĩ về tất cả các Thu*c kê toa và otc mà sử dụng. Điều này bao gồm vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược, và các loại Thu*c theo quy định của các bác sĩ. Đừng bắt đầu bằng cách sử dụng một loại Thu*c mới mà không nói với bác sĩ. Giữ một danh sách với của tất cả các loại Thu*c sử dụng và hiển thị danh sách này để các bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/tta/amiodarone-thong-tin-quan-trong/)

Tin cùng nội dung

  • Trong y dược học cổ truyền, giấm là một vị Thu*c được dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau, trong đó có bệnh tăng huyết áp. Đơn giản nhất là người ta dùng giấm ngâm với một số thực phẩm thông dụng để ăn hoặc uống hàng ngày. Sau đây, xin giới thiệu một số bài Thu*c có dùng giấm để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Huyết áp thấp có thể gây ra các triệu chứng chóng mặt và ngất xỉu. Trong những ca bệnh nặng, huyết áp thấp có thể đe dọa đến tính mạng.
  • Cao huyết áp (còn gọi là “lên tăng-xông”) xảy ra khi máu của bạn di chuyển qua động mạch ở áp lực cao hơn bình thường. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra cao huyết áp. Nếu huyết áp quá cao hoặc vẫn ở mức cao trong một thời gian dài, nó có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.
  • Dinh dưỡng là một phần quan trọng đối với sức khỏe của tất cả trẻ em. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ điều trị bệnh ung thư nhằm cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho trẻ.
  • Thuốc chẹn canxi (CCB= calcium channel blocker) ngăn không cho dòng canxi vào nội bào, làm cản trở quá trình co cơ.
  • Thật không may, các món ăn đặc trưng và truyền thống của người Việt trong ngày Tết hình như lại chưa phù hợp với người thừa cân, béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Chế độ ăn DASH là chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp. Chế độ ăn DASH tuân thủ theo các nguyên tắc như sau: Ít muối, chất béo bão hoà, cholestorol và các chất béo khác....
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY