Cây thuốc quanh ta hôm nay

Bạch phụ tử, cây Thuốc chữa cảm gió

Cụm hoa hình xim dạng tán, có cuống dài mang hoa đơn tính màu đỏ. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa; ở hoa đực có 8 nhị; ở hoa cái có bầu nhẵn

Bạch phụ tử. Dầu mè đỏ, San hô - Jatropha multiữda 1., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Mô tả

Cây nhỡ rất nhẵn, cao tới 6m. Lá xẻ thuỳ chân vịt sâu, các thuỳ có nhiều răng hẹp, gốc phiến lá hình tròn, cuống dài bằng lá, lá kèm chia thành nhiều phiến hình chỉ. Cụm hoa hình xim dạng tán, có cuống dài mang hoa đơn tính màu đỏ. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa; ở hoa đực có 8 nhị; ở hoa cái có bầu nhẵn. Quả nang, hình trứng ngược, nhẵn, màu vàng nhạt, dài cỡ 3cm.

Bộ phận dùng

Rễ củ - Radix -jatrophae. Hạt, mủ, lá cũng được dùng.

Nơi sống và thu hái

Cây nguyên sản ở miền nhiệt đới châu Mỹ, được đem vào trồng ở nước ta làm cây cảnh và làm hàng rào. Rễ phình thành củ, cũng ăn đuợc nhu củ sắn (sau khi nuớng chín). Củ giống nhu Thảo ô dầu mà nhỏ hơn, dài hơn 4cm, lúc khô vỏ sần sùi có vân, tương tự như củ Phụ tử.

Củ thu hoạch vào tháng 3, phơi khô hoặc lùi nướng để dùng làm Thuốc. Lá mủ thu hái quanh năm. Quả thu vào mùa thu.

Thành phần hoá học

Lá, thân, rễ đều chứa acid cyanhydric. Hạt chứa 30% dầu, có thể dùng thắp được.

Tính vị, tác dụng

Bạch phụ tử (củ) có vị cay ngọt, rất nóng, có độc, có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, chỉ huyết.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thường dùng trị cảm gió lạnh mất tiếng, trúng phong co cứng bại liệt, đau tim do huyết ứ và các bệnh phong ở đầu, mặt. Hạt cũng được dùng như hạt Dầu mè làm Thuốc tẩy mạnh nhưng nguy hiểm, dễ gây ngộ độc. Có khi được dùng trị ho, làm ra mồ hôi. Lá cũng gây xổ nhưng kém hơn lá Dầu mè. Mủ cây dùng cầm máu và đắp vết thương cho liền gân. Cũng dùng trị rắn cắn. Liều dùng 3 - 6g củ, phối hợp với các vị Thuốc khác.

Đơn Thuốc

Chữa trúng phong liệt nửa người: Bạch phụ tử, Tằm gió, Bò cạp (Toàn yết) với lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 6g với rượu, ngày uống 3 lần.

Chữa trẻ cấp kinh sốt cao co giật, co cứng: Bạch phụ tử, Nam tinh chế với Mật bò, Toàn yết. Tằm gió, Câu đằng, Phấn nứa, Bạch đàn, mỗi vị 4g sắc uống.

Chữa tim đau do máu ứ nguy cấp: Bạch phụ tử, Nhục quế, Đương quy đều 6g, sắc uống liên tục.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocdongy/bach-phu-tu-cay-thuoc-chua-cam-gio/)

Tin cùng nội dung

  • Gỗ tốt được dùng làm đồ dùng trong gia đình. Dầu hạt cùng được dùng trong công nghiệp, Người ta dùng vỏ cây, tinh dầu làm Thuốc chữa cảm gió
  • Vị Thu*c phụ tử dùng để chữa nhiều chứng bệnh, có khi là rất khó. Tuy nhiên đây là vị Thu*c có độc không thể dùng tùy tiện...
  • Phụ tử là một trong bốn vị Thu*c cổ truyền đầu vị của Đông y: sâm, nhung, quế, phụ. Phụ tử (chế) là vị Thu*c bổ dương, có tính đại nhiệt, có độc, vị cay, đắng.
  • Trong Đông y có một số dược liệu mang tên “phụ tử”. Đây đều là những dược liệu có độc tính, thậm chí là rất lớn.
  • Phụ tử là rễ củ con của cây ô đầu (Aconitum Camichaeli Debx.), còn có tên khoa học là Aconitum sinense Paxt, thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae)...
  • Ô đầu phụ tử còn có tên khác là xuyên ô, thảo ô, củ ấu tàu... Theo cố GS.TS. Đỗ Tất Lợi, ô đầu và phụ tử đang dùng trong đông y...
  • Cải thìa, còn gọi cải bẹ trắng, cải trắng, đại bạch thái, hoàng nha thái,... Đông y cho rằng, cải thìa vị cay, ấm; có tác dụng thông khí trừ đờm, làm ấm tỳ vị và kích thích tiêu hóa..
  • Một số bài Thuốc theo y học cổ truyền giúp làm đẹp da, trị tàn nhang, cho làn da trắng hồng.
  • Theo số liệu thống kê của Liên Hợp Quốc, hàng năm trên thế giới có khoảng 500.000 phụ nữ bị Tu vong liên quan đến việc mang thai, sinh con; trên 60 triệu sản phụ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, 30% trong số này bị tổn thương suốt đời.
  • Theo y học cổ truyền, dây gân có vị chát, hơi đắng, tính mát. Có tác dụng hoạt huyết (thông mạch, làm tan máu ứ), thanh nhiệt, tiêu viêm, giảm đau.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY