Các dịch truyền thường là dịch truyền glucose 5%, 10%, dịch truyền natri clorid 0,9%, dịch truyền Ringer và dịch truyền Ringer lactat. Khi đã tương hợp với glucose 5% và với natri clorid 0,9% thì cũng tương hợp với dịch truyền glucose natri clorid. Cần phải tránh truyền một thể tích lớn dịch truyền nhược trương, do vậy cần thận trọng mỗi khi dùng nước cất tiêm. Các thông tin trong chuyên luận này liên quan đến các chế phẩm của nhà sản xuất Thuốc đó, còn với các chế phẩm khác, cần tham khảo tài liệu của chính nhà sản xuất Thuốc.
Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dịch truyền natri clorid glucose hoặc dịch truyền Ringer lactat. Ðầu tiên pha aciclovir tĩnh mạch tới nồng độ 25 mg/ml, sau đó hòa loãng (không quá 5 mg/ml) với dịch truyền. Thể tích tối thiểu 50 ml, truyền chậm trong một giờ. Một cách khác có thể truyền với nồng độ 25 mg/ml sử dụng một bơm truyền dịch thích hợp, thời gian truyền trong một giờ.
Truyền liên tục trong glucose 5%. Pha mỗi lọ với 1 - 2 ml nước cất tiêm (tránh lắc và tránh gây bọt), sau đó hòa tan trong 500 ml dịch truyền glucose 5% có chứa 0,1% albumin, pha albumin vào glucose 5%, lắc kỹ rồi mới pha thêm dung dịch aldesleukin đã pha. Có thể dùng các bình đựng bằng thủy tinh, P.V.C, poly-
propylen, polyoleophin với các bộ dây truyền bằng P.V.C, hay polyethylen. Không nên dùng lọc của dây truyền.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat, truyền trong 30 phút.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%. Khởi đầu truyền 250 ml trong 20 - 120 phút. Ðối với truyền nhắc lại, tổng liều tối đa 1,2 gam/24 giờ trong 500 ml. Không nên pha loãng dưới 600 microgam trong 1 ml. Tương kỵ với dịch truyền natri clorid.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Dung dịch để pha Thuốc phải dùng ngay, thể tích đề xuất là 100 ml, truyền trong 30 - 60 phút, qua ống nhỏ giọt của bộ dây truyền dịch glucose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hoặc Ringer lactat. Không khuyến cáo truyền liên tục.
Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha mỗi lọ Thuốc với 10 ml nước cất tiêm, lắc kỹ ngay được một dịch keo có 5 mg/ml, hòa loãng tiếp trong dịch truyền tới nồng độ 100 microgam/ml, pH của glucose không được thấp dưới 4,2 (cần kiểm tra pH từng bình, cần xem thêm tài liệu chi tiết về các dịch đệm) truyền trong khoảng 2 - 4 giờ hoặc lâu hơn nếu không chịu đựng được Thuốc (liều thử ban đầu 1 mg trong 20 - 30 phút).
Tương kỵ với dung dịch natri clorid, phải rửa sạch đường dây tiêm truyền tĩnh mạch hiện có bằng glucose 5% hoặc dùng dây truyền riêng biệt.
Dung dịch pha và hòa loãng được truyền ngay, thể tích 100 ml, thời gian 30 - 60 phút, qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hay Ringer lactat. Thường không truyền liên tục.
Truyền không liên tục trong glucose 5% và 10% hoặc natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer. Liều dùng để truyền không liên tục khoảng 2 g, truyền trong 20 - 30 phút.
Ðầu tiên hòa tan Thuốc bằng nước cất tiêm (1 g trong 3 ml) sau đó hòa loãng tới nồng độ dưới 20 mg/ml, truyền trong 20 - 60 phút.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, thể tích khoảng 100 ml. Truyền trong 30 - 60 phút. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Thể tích 500 ml truyền trong 30 - 60 phút.
Pha loãng xong phải truyền ngay. Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng trong 500 ml và truyền trong ít nhất là 6 giờ. Không nên dùng các bình đựng bằng thủy tinh hoặc chất dẻo cứng. Khoảng 20% hiệu lực bị mất khi pha loãng (khi tính liều phải lưu ý vấn đề này).
Pha loãng trong một thể tích lớn (250 ml), lắc thật kỹ để tránh tách lớp, đặc biệt trong các bình (túi) mềm. Truyền ngay sau khi đã pha thêm Thuốc.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%. Nồng độ cuối cùng bằng 500 micro-gam/ml, truyền 15 đến 60 phút.
Truyền không liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9%, pha Thuốc với dung dịch hòa tan đi kèm, truyền từ 1 - 2 giờ.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9%. Thường không khuyến cáo truyền liên tục.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và 10%, hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Ban đầu pha với nước cất tiêm. Sau đó pha loãng tới 50 - 100 ml bằng dịch truyền.
Truyền không liên tục trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9%, hoặc Ringer lactat hay nước cất tiêm. Thể tích 40 - 100 ml, truyền trong 20 - 60 phút.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% và 10% hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% và 10%, natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat.
Ðầu tiên hòa tan 2 g trong 10 ml (3 g trong 15 ml) dịch truyền; đối với fortum, pha loãng tiếp tới nồng độ 40 mg/ml; đối với kefadim, pha loãng tiếp tới nồng độ 20 mg/ml; truyền tới 30 phút.
Pha lọ 2 g với 40 ml dịch truyền. Truyền không liên tục ít nhất trong 30 phút (60 phút ở trẻ sơ sinh). Không truyền với các dịch truyền có calci.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%, hoặc natri clorid 0,9% hay Ringer lactat.
Ðầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (ít nhất 2 ml cho ống 250 mg, 15 ml cho ống 1,5 g). Thể tích 50 - 100 ml, truyền trong 30 phút.
Pha bột cisplatin tiêm với nước cất tiêm (10 mg trong 10 ml; 50 mg trong 50 ml). Thể tích 2000 ml truyền trong 6 đến 8 giờ.
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Hòa tan với 100 - 500 ml. Không phù hợp với các dung dịch glu-cose.
Hòa tan Thuốc trong nước cất tiêm (500 mg trong 10 ml) sau đó hòa loãng tới nồng độ 2 mg/ml. Truyền trong 60 phút.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền trong ít nhất từ 10 - 60 phút (1,2 g trong ít nhất 60 phút). Truyền liên tục với các liều dùng cao hơn.
Thể tích 50 - 100 ml, truyền trong 30 - 40 phút và phải kết thúc trong vòng 4 giờ, tính từ lúc pha Thuốc.
Pha loãng 1 ống (5 ml) thành 125 ml, 2 ống (10 ml) thành 250 ml hoặc 3 ống (15 ml) thành 500 ml. Thời gian truyền khoảng 90 phút (nhưng có thể điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu về dịch).
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc nước cất tiêm.
Ðể truyền không liên tục, thể tích từ 50 - 100 ml truyền trong 5 - 15 phút hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5%.
Pha loãng tới nồng độ 50 mg trong 20 - 100 ml truyền trong 2 - 4 giờ. Không sử dụng các phương tiện bằng P.V.C.
Pha Cytosar với nước cất tiêm hoặc với dịch truyền. Kiểm tra xem có bị đục hoặc kết tủa trong quá trình truyền dịch.
Truyền không liên tục với glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Trước tiên pha với nước cất tiêm. Với DTIC pha loãng trong 125 - 250 ml dịch truyền. Với Medac pha loãng trong 200 - 300 ml dịch truyền. Truyền từ 15 - 30 phút. Tránh ánh sáng.
Qua ống nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%. Pha lọ Thuốc với 4 ml nước cất tiêm để có nồng độ 5 mg/ml. Pha loãng tiếp với dịch truyền, căn cứ vào liều chỉ định, để có nồng độ 1 mg/ml. Truyền khoảng 20 phút.
Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng với 50 ml dịch truyền, truyền trong 20 phút.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Trước tiên hòa tan Thuốc trong nước cất tiêm (500 mg/5 ml) sau đó pha loãng với dịch truyền.
Pha loãng tới nồng độ không quá 40 mg/500 ml. Truyền tối đa trong 6 giờ tính từ lúc pha thêm Thuốc tới lúc truyền xong. Thuốc bị hấp phụ ở mức độ nào đó bởi các chất dẻo của bộ truyền dịch.
Pha loãng 75 mg với 100 - 500 ml dịch truyền (đã được đệm bằng 0,5 ml dung dịch natri hydrocarbonat 8,4%, hoặc 1 ml dung dịch natri hydrocarbonat 4,2%). Ðể truyền không liên tục thì truyền khoảng 30 - 120 phút.
Hòa loãng tới nồng độ 0,5 mg - 1 mg/ml và truyền qua 1 thiết bị điều chỉnh truyền dịch. Khi truyền các dung dịch có nồng độ cao (tối đa 5 mg/ml) dùng bơm truyền.
Ðể lọ docetaxel và dung môi ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm dung môi để có nồng độ 10 mg/ml. Pha loãng liều Thuốc cần thiết với 250 ml dịch truyền để nồng độ sau cùng bằng 300 - 900 microgam/ml. Truyền trong 1 giờ.
Pha Doxorubicin rapid dissolution với nước cất tiêm hoặc natri clorid 0,9% (10 mg trong 5 ml, 50 mg trong 25 ml. Truyền trong 2 - 5 phút).
Pha với natri clorid 0,9% hoặc với nước cất tiêm (10 mg/5 ml, 20 mg/10 ml, 50 mg/25 ml). Tiêm Thuốc trong 3 - 5 phút.
Pha với nước cất tiêm (kèm theo) và sau đó pha loãng với ít nhất 100 ml dịch truyền. Tránh thủy tinh, chỉ dùng các phương tiện tiêm truyền bằng chất dẻo.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% (trung hòa bằng natri hydrocarbonat hay natri clorid 0,9%).
Ðầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (1 g trong 20 ml) sau đó pha loãng tới nồng độ 1 mg/ml để truyền liên tục và nồng độ 1 - 5 mg/ml để truyền không liên tục. Thời gian truyền không liên tục từ 20 - 30 phút.
Pha loãng tới nồng độ 10 mg/ml. Ðể truyền liên tục dùng thiết bị điều chỉnh truyền dịch. Tương kỵ với natri hydro carbonat.
Truyền liên tục trong glucose 5% hay natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat. Pha loãng tới nồng độ 5 - 10%.
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Pha loãng Thuốc bằng một thể tích dịch truyền lớn, tối thiểu là 250 ml. Thời gian truyền tối thiểu là 2 giờ.
Truyền không liên tục trong natri clorid 0,9%. Với Vepesid pha loãng tới nồng độ không quá 250 microgam/ml và truyền không dưới 30 phút. Với Etoposid (Du Pont) pha loãng với natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ 200 microgam/ml và truyền từ 30 đến 60 phút. Kiểm tra dịch truyền trong quá trình truyền dịch xem có bị đục hay bị kết tủa.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5%. Ðể có filgrastrim có nồng độ thấp hơn 1.500.000 đơn vị/ml (15 microgam/ml) thì cần pha thêm albumin (albumin huyết thanh người) để có nồng độ albumin 2 mg/ml để tránh sự hấp phụ Thuốc bởi các thiết bị truyền bằng chất dẻo. Không nên pha loãng filgrastim tới nồng độ dưới 200.000 đơn vị/ml (2 microgam/ml) và không nên pha loãng với dịch truyền natri clorid.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat. Thể tích dịch truyền chứa clorid tối thiểu là 500 ml.
Truyền 100 ml trong 30 - 60 phút qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5%, natri clorid 0,9%, Ringer hoặc Ringer lactat.
Pha 50 mg với 2 ml nước cất tiêm và sau đó pha loãng liều cần dùng trong 100 ml dịch truyền. Truyền trong 30 phút.
Truyền liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5%. Ðể truyền liên tục thể dịch là 500 ml trong 4 giờ.
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Cũng có thể truyền trong glucose 5% hay 10% hoặc Ringer lactat.
Pha loãng tới nồng độ 12 mg/ml, truyền vào tĩnh mạch ngoại biên. Dạng Thuốc không pha loãng chỉ được truyền vào tĩnh mạch trung tâm. Truyền ít nhất trong 1 giờ.
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9% hoặc dung dịch Ringer. pH của dịch truyền phải trên 5,5 và tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Các dung dịch glucose không phù hợp.
Pha với dung dịch đệm (kèm với Thuốc) sau đó pha loãng tới 500 ml. Truyền vào tĩnh mạch trung tâm, trong 2 giờ (nếu truyền vào tĩnh mạch ngoại vi phải trong 6 giờ).
Trước tiên pha Thuốc trong nước cất tiêm (500 mg/10 ml) sau đó pha loãng tới nồng độ không quá 10 mg/ml với dịch truyền (thường 100 ml), truyền trên 1 giờ.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt, trong glucose 5% hoặc trong natri clorid 0,9%. Truyền không liên tục 50 - 100 ml, trong 20 phút.
Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Với Tridil: Pha loãng tới nồng độ không quá 400 microgam/ml. Với Nitrocine nồng độ dịch truyền là 100 microgam/ml.
Tương kỵ với bình đựng dịch truyền bằng polyvinyl clorid (như Viaflex hay Steriflex). Chỉ sử dụng các bình đựng dịch truyền bằng polyethylen hoặc thủy tinh hoặc đưa Thuốc vào qua bơm tiêm điện có điều chỉnh lưu lượng.
Ðể truyền liên tục thể tích 3 lít truyền trong 24 giờ. Ðể truyền không liên tục, truyền Thuốc từ 30 - 120 phút.
Pha loãng tới nồng độ 5 mg/ml (tính theo imipenem). Truyền 250 - 500 mg (tính theo imipenem) trong 20 - 30 phút, 1 gam trong 40 - 60 phút. Không khuyến cáo truyền liên tục.
Bị hấp phụ ở mức độ nào đó bởi các bình đựng dịch truyền bằng polyvinyl clorid. Tốt nhất là dùng các bình thủy tinh hay polyethylen hoặc qua một bơm tiêm điện. Isoket 0,05% cũng có thể dùng không pha loãng bằng bơm tiêm thủy tinh hoặc bơm tiêm bằng nhựa cứng.
Pha loãng tới nồng độ 1 mg/ml. Thể tích 200 ml. Ðiều chỉnh tốc độ truyền bằng 1 buret trong bộ dây truyền.
Trước tiên pha Thuốc với 1 ml nước để tiêm có sẵn (không nên lắc quá mạnh) rồi sau đó pha loãng với 50 ml dịch truyền (lọ Granocyte 13) hoặc với 100 ml dịch truyền (lọ Granocyte 34). Truyền trong 30 phút.
Pha với dung môi, sau đó pha loãng với dịch truyền. Thời gian tối đa là 90 phút tính từ lúc pha thêm Thuốc tới khi truyền xong. Tương kỵ với dịch truyền glucose.
Truyền liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat. Thể tích truyền 500 ml.
Truyền liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc Ringer hay Ringer lactat.
Trước tiên pha với nước cất tiêm. Các liều cho tới 250 mg phải truyền ít nhất là 5 phút, các liều cao hơn phải truyền trong 30 phút.
Nên truyền liên tục pha loãng liều nạp với 50 - 100 ml và truyền trong 15 - 20 phút. Với liều duy trì, pha loãng với 500 ml, truyền trong 8 - 12 giờ.
Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha loãng tới nồng độ 500 microgam/ml. Có thể tiêm không pha loãng.
Pha lọ Thuốc với 1 ml nước cất tiêm. Pha loãng với 25 - 100 ml dịch truyền tới nồng độ không thấp hơn 80.000 đơn vị/ml. Truyền trong 4 - 6 giờ. Khuyên nên dùng các bộ lọc dịch truyền ít liên kết với protein loại 0,2 hoặc 0,22 micron. Một số bộ truyền dịch (ví dụ Port - A - Cath) hấp phụ molgramostim, nên không được dùng.
Pha 50 mg với 2 - 3 ml glucose 5%, sau đó pha loãng ngay với 250 - 1000 ml dịch truyền. Tốt nhất truyền với thiết bị truyền dịch để điều chỉnh chính xác.
Không pha Thuốc vào bình dịch truyền. Nên dùng 1 bơm truyền dịch qua ống Y vào catête trung tâm. Tương kỵ với các bộ truyền và bình dịch truyền bằng polyvinyl clorid. Cần bảo vệ dịch truyền tránh ánh sáng.
Truyền qua thiết bị điều chỉnh dịch truyền. Ðể tiêm Thuốc qua một bơm tiêm điện, hòa tan 4 mg nore-pinephrin acid tartrat với 48 ml dịch truyền. Ðể truyền qua ống nhỏ giọt hòa tan 40 mg (20 ml dung dịch Thuốc) với 480 ml dịch truyền. Truyền thẳng vào catête tĩnh mạch trung tâm.
Tốt nhất là truyền Thuốc ở nồng độ thích hợp nhờ qua 1 bơm truyền có tốc độ thay đổi. Nếu truyền nhỏ giọt để gây hoặc thúc đẻ pha loãng 5 đơn vị trong 500 ml dịch truyền. Ðể điều trị chảy máu tử cung sau đẻ, pha loãng 5 - 20 đơn vị trong 500 ml.
Nếu dùng liều cao trong các trường hợp kéo dài (ví dụ: thai ch*t lưu hoặc sẩy thai không tránh được hoặc chảy máu sau khi đẻ) dùng thể tích nhỏ dịch truyền điện giải (không dùng glucose 5%) truyền với nồng độ cao hơn khi dùng gây hoặc thúc đẻ. Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng nước và điện giải của người bệnh.
Truyền liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Truyền trong 3 giờ sau khi pha loãng. Pha loãng tới nồng độ 0,3 - 1,2 mg/ml và truyền qua 1 bộ lọc 0,22 micron trong khoảng 3 giờ. Không dùng thiết bị bằng PVC (có thể chấp nhận các ống PVC ngắn trước và sau bộ lọc).
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Trước tiên pha với nước cất tiêm (15 mg trong 5 ml, 30 đến 90 mg trong 10 ml). Pha loãng với dịch truyền tới nồng độ không quá 60 mg trong 250 ml. Truyền với tốc độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không được truyền với các dịch truyền chứa calci.
Ðầu tiên hòa tan trong nước cất tiêm (300 mg trong 3 - 5 ml) sau đó pha loãng trong 50 - 250 ml. Truyền ít nhất trong 60 phút.
Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng với 55 ml. Có thể tiêm vào phần thấp nhất của bộ truyền dịch.
Pha với nước cất tiêm hoặc natri clorid 0,9% (2,25 gam trong 10 ml, 4,5 gam trong 20 ml) sau đó pha loãng ít nhất tới 50 ml với dịch truyền. Truyền khoảng 20 - 30 phút.
Ðể duy trì, pha loãng tới nồng độ 2 mg/ml và truyền với tốc độ 1 - 3 ml/phút hoặc 4 mg/ml và với tốc độ 0,5 - 1,5 ml/phút.
Pha loãng tới nồng độ không dưới 2 mg/ml. Dùng thiết bị thích hợp để theo dõi tốc độ truyền. Dùng các bình thủy tinh hoặc PVC (nếu dùng túi PVC thì cần phải đầy, rút bớt thể tích dịch truyền bằng thể tích propofol đưa vào. Truyền Thuốc trong vòng 6 giờ tính từ lúc pha. Một cách khác, có thể truyền propofol không pha loãng, nhưng dùng một bơm truyền thích hợp.
Pha với dung môi đi kèm, sau đó pha loãng với 250 ml dịch truyền (Rimactan) hoặc 500 ml dịch truyền (Rifadin). Truyền trong 2 - 3 giờ.
Truyền liên tục trong glucose 5%. Ðể làm giãn phế quản, pha loãng 5mg với 500 ml glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%.
Trong chuyển dạ sớm: Pha loãng với glucose 5% tới nồng độ không quá 500 microgam/ml (tốt nhất truyền thể tích nhỏ) có thiết bị theo dõi việc truyền dịch. Cần theo dõi chặt chẽ tình trạng nước và điện giải của người bệnh.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha loãng tới nồng độ từ 0,01 đến 2 mg/ml.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha Kabikinase với nước cất tiêm và Streptase với natri clorid 0,9%, sau đó pha loãng với dịch truyền.
Truyền liên tục trong natri clorid 0,9%. Thể tích dịch truyền: 500 ml. Thuốc trong ống có pH trên 10.
Ðể làm giãn phế quản: Pha loãng 1,5 - 2,5 mg với 500 ml glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% và truyền trong 8 đến 10 giờ. Trong chuyển dạ sớm, pha loãng trong glucose 5% và truyền qua thiết bị điều chỉnh dịch truyền, tốt nhất là dùng 1 bơm tiêm điện. Nếu có bơm tiêm điện, pha loãng tới nồng độ 100 microgam/ml. Nếu không có bơm tiêm điện pha loãng tới nồng độ 10 microgam/ml. Cần quan tâm theo dõi tình trạng nước và điện giải của người bệnh.
Thể tích glucose 5% từ 50 - 150 ml (phụ thuộc liều dùng) hoặc nước cất tiêm 25 - 100 ml. Truyền trong 30 đến 40 phút.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Với người lớn truyền không liên tục 50 - 100 ml (trẻ em thể tích nhỏ hơn tương ứng). Truyền trong 20 đến 60 phút.
Pha 500 mg với 10 ml nước cất tiêm và pha loãng tới 100 - 200 ml với dịch truyền. Truyền trong ít nhất 60 phút (không nên vượt quá 10 mg/phút khi dùng liều trên 500 mg Thuốc). Chỉ truyền liên tục nếu khi không thể tiến hành truyền không liên tục.
Truyền liên tục hoặc không liên tục trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Pha với dung môi đi kèm sau đó pha loãng với dịch truyền.
Qua ống nhỏ giọt trong natri clorid 0,9%. Pha Thuốc với dung môi. Thời gian đưa Thuốc vào khoảng 1 phút.
Truyền không liên tục hoặc qua ống nhỏ giọt trong glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Thuốc trong ống được hòa trộn, pha loãng và truyền ngay. Truyền trong 10 phút.
Solivito: Truyền không liên tục trong glucose 5% và 10%. Thể tích khoảng 500 - 1000 ml, truyền trong 2 - 3 giờ.
Truyền không liên tục trong glucose 5%. Pha loãng tới nồng độ 2 mg/ml hoặc 4 mg/ml và truyền trên 1 giờ.
Nguồn: Internet.